Date 20/05/2011
ThS BS Hồ Mạnh Tường
Trung tâm Nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe sinh sản (CGRH), Khoa Y, Đại học quốc gia TPHCM
Trung tâm Nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe sinh sản (CGRH), Khoa Y, Đại học quốc gia TPHCM
IVM là kỹ thuật nuôi trưởng thành noãn ở giai đoạn túi mầm (GV) sang giai đoạn metaphase II (MII). Noãn MII sau đó có thể được thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) thành phôi và phát triển bình thường.
IVM là một kỹ thuật tiềm năng có thể thay thế TTTON cổ điển với kích thích buồng trứng (KTBT). Với IVM, chi phí điều trị thấp hơn, nguy cơ hội chứng quá khích buồng trứng (OHSS) được loại trừ và tăng sự thuận tiện cho bệnh nhân khi điều trị. Việc ứng dụng IVM càng có ý nghĩa quan trọng ở Việt Nam khi chi phí TTTON có KTBT hiện nay ở Việt nam là khá cao so với thu nhập bình quân, trong đó trên 60% chi phí là dùng cho thuốc nội tiết. Việc áp dụng IVM sẽ làm giảm gần 50% chi phí thực hiện TTTON.
IVM được áp dụng thành công tại Việt Nam từ năm 2006. Đến nay chúng tôi đã thực hiện hơn 700 chu kỳ điều trị và có hơp 100 em bé khỏe mạnh đã ra đời.
Trong báo cáo này, tác giả trình bày các kết quả của việc áp dụng IVM tại Việt Nam trong những năm qua:
- IVM cho các trường hợp PCOS có chỉ định TTTON: đây là chỉ định phổ biến nhất của IVM hiện nay
- IVM để dự phòng OHSS trên bệnh nhân đáp ứng quá mức trong khi KTBT: đây là một chỉ định nhiều hứa hẹn để loại trừ nguy cơ OHSS khi bệnh nhân đáp ứng quá mức với KTBT
- IVM cho bệnh nhân có chỉ định TTTON và buồng trứng bình thường: Đây là một chỉ định mới, nhiều tiềm năng của IVM
- Chuyển phôi sau rã đông với các phôi được tạo thành từ IVM: Một chương trình trữ lạnh phôi mạnh sẽ giúp tăng tỉ lệ có thai dồn của IVM
- Kết quả sản khoa của những thai kỷ từ IVM: Kết quả sinh của các trường hợp có thai từ IVM của chúng tôi góp phần chứng minh sự an toàn của IVM trong điều trị.