Prevalence of lower urinary tract dysfunction on urodynamics among women with stage III – IV pelvic organ prolapse
Mục tiêu: Xác định các tỷ lệ bất thường chức năng đường tiểu dưới như: tiểu không kiểm soát (TKKS) khi gắng sức đơn thuần, tăng hoạt cơ nội tại bàng quang, TKKS hỗn hợp, TKKS tiềm ẩn, bế tắc đường ra bàng quang, bàng quang tồn lưu trên niệu dòng đồ và áp lực đồ bàng quang ở phụ nữ sa tạng chậu độ III – IV đến khám tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 12/2010 đến tháng 8/2011.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đây là một phần của một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên các phụ nữ bị sa tạng chậu đến khám tại phòng khám Niệu Phụ khoa bệnh viện Từ Dũ từ 1/12/2010 đến 1/8/2011.
Kết quả: Có 141 bệnh nhân sa tạng chậu từ độ III đến độ IV khám tại bệnh viện Từ Dũ tham gia vào nghiên cứu. Trong số 47% bệnh nhân có triệu chứng TKKS chẩn đoán dựa theo bảng câu hỏi và lâm sàng, có 27% TKKS khi gắng sức đơn thuần trên niệu động học, 24% có tăng hoạt cơ chóp bàng quang và 33% có TKKS hỗn hợp. Qua áp lực đồ bàng quang, TKKS tiềm ẩn gặp ở 23% đối tượng, cao hơn so với phát hiện lâm sàng. Tỷ lệ tắc nghẽn đường ra bàng quang và tiểu tồn lưu lần lượt là 39% và 33%.
Kết luận: Tỷ lệ TKKS khi gắng sức đơn thuần, tăng hoạt cơ nội tại bàng quang, TKKS hỗn hợp, TKKS tiềm ẩn, bế tắc đường ra bàng quang, tiểu tồn lưu trên niệu động học ở phụ nữ sa tạng chậu độ III – IV lần lượt là 13%, 18%, 16%, 23%, 33% và 39%.
* Trích Tài liệu HN Sản Phụ khoa Việt - Pháp - Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 12, ngày 10-11/05/12