Date 27/11/2008

    Bs. Hà Tố Nguyên - Bs. Đoàn Thị Phi Lynh

    Khoa Chẩn đoán hình ảnh – BV Từ Dũ

    1.Định nghĩa:
      Xuất huyết hậu mãn kinh  (XHHMK): xuất huyết từ âm đạo ở phụ nữ HMK ngoài chu kỳ ra huyết mong đợi do  sử dụng liên tục nội tiết thay thế (NTTT).

    2. Ba vấn đề  cần thảo luận chính:
      a.  Siêu âm đầu dò âm đạo trong việc đánh giá phụ nữ XHHMK.
      b. Nội mạc tử cung mỏng có đủ cơ sở để loại trừ các xét nghiệm xâm lấn  khác.
      c. Chọn ngưỡng cắt của bề dày NMTC nào là an toàn để dưới ngưỡng cắt này thì  được xem là âm tính.

     3.Tóm lược:
      - K nội mạc tử cung: 1-25% các trường hợp XHHMK, phụ thuộc tuổi, yếu tố nguy cơ.
      - KNM là bệnh phụ khoa thường gặp nhất. Hơn 90% xảy ra ở phụ nữ > 50 tuổi và chảy máu là triệu chứng phổ  biến nhất.
      Trước năm 1982, chẩn đoán thường dựa vào nong nạo. Gần đây hơn, dùng kỹ thuật  hút mô nội mạc (HMNM) có độ nhạy 85% phát hiện KMN (tiện hơn và ít tốn kém hơn  nong và nạo).
      -    So với HMNM, SAAĐ phổ biến đánh giá nội mạc ( phương pháp này có âm tính  giả bằng hoặc hơi thấp hơn so với HMNM cho phát hiện KNM). SAAĐ cho hình ảnh  rất hữu dụng bởi vì KNM hầu như luôn có lớp nội mạc dày không  đồng nhất và hiếm khi hiện diện khi NM mỏng.
      -  NM như thế nào là mỏng? Ngưỡng 4-5 mm  là có giá trị và độ nhạy cho phát hiện KNM 95%. NM mỏng có thể được sử dụng để  loại trừ KNM.

    * SAAĐ được sử dụng trong 2 phần  quan trọng:
      SAAĐ là bước đầu tiên trong việc đánh giá  NM ở phụ nữ XHHMK. So với HMNM, SAAĐ không tổn hại và tỷ lệ phát hiện trên 95%. Có 5-15% bệnh nhân HMNM không thể thực hiện được do hẹp CTC hoặc tổn thương CTC  ( khi đó cần SAAĐ hơn).
      -  SAAĐ rất hữu dụng ở nhóm phụ nữ mà HMNM không chẩn đoán được.

     * Nội dung chi tiết bài viết vui lòng bạn tải file .pdf

     

    Files Attachment

    Connect with Tu Du Hospital