Quyền Chủ Nhiệm Bộ Môn Sản, ĐHYD Tp. HCM
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các biện pháp tầm soát ung thư cổ tử cung, PAP vẫn giữ vai trò chủ lực và đã góp phần làm giảm đáng kể tỉ lệ phụ nữ bị UTCTC, nhưng cũng bộc lộ một số nhược điểm như không có kết quả ngay, độ nhạy 51% nghĩa là tỉ lệ âm tính giả cao đến 49%. Tại các nước phát triển, đã áp dụng phác đồ sàng lọc kết hợp PAP và DNA HPV bằng kỹ thuật Hybride Capture II: nếu kết quả PAP(-) và HPV DNA (-) thì 3 năm sau mới cần tầm soát lại 2 xét nghiệm này.Tại các nước đang phát triển từ năm 1988 đến nay, Tổ Chức Y Tế Thế Giới đã ủng hộ cho một xét nghiệm đơn giản, ít tốn kém, nhưng cũng góp phần giúp phát hiện tình trạng nhiễm HPV và các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung, đó là thử nghiệm quan sát cổ tử cung sau khi bôi acid acetic (VIA: Visual Inspection with Acetic acid). Việt Nam là một nước đang phát triển, do đó áp dụng VIA tầm soát UTCTC có giá trị ra sao?Đó là lý do vì sao chúng tôi thực hiện đề tài “KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM VIA TRONG TẦM SOÁT TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG” nhằm xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của VIA trong chẩn đoán tổn thương tiền ung thư ở cổ tử cung.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUCỡ mẫu được tính bằng công thức:
trong đó P= 50% (độ nhạy của PAP)
Độ tin cậy 95% --> a=5% --> Z 0,975=1,96.
Độ chính xác tuyệt đối mong muốn d= 3,5%
Cỡ mẫu được nhân đôi do chon theo cụm (20 cụm phân phối ngẫu nhiên trên toàn TP Hồ Chí Minh).
Xét nghiệm: VIA và PAP. Tiêu chuẩn vàng: Giải Phẫu Bệnh Lý.
- Nếu quy định tổn thương cổ tử cung từ nặng hơn hoặc bằng CIN1 là bất thường. cả VIA và PAP có độ nhậy trung bình (58,3% và 50%), độ đặc hiệu cao (81,8% và 98,6%). Kết hợp VIA và PAP có độ nhậy khá tốt: 66,7% và độ đặc hiệu 80,7%, nên là xét nghiệm tầm soát và chẩn đoán khá tốt.
- Nếu quy định tổn thương cổ tử cung từ nặng hơn hoặc bằng CIN2 là bất thường, cả VIA và PAP có độ nhậy tốt (73,3% và 66,7%), độ đặc hiệu cao (81,7% và 98,5%). Kết hợp VIA và PAP có độ nhậy 86,7% và độ đặc hiệu 80,7%, nên là xét nghiệm tầm soát và chẩn đoán tốt.
- Tại những cơ sở y tế đã có triển khai xét nghiệm PAP, nên kết hợp thêm VIA trong quy trình khám phụ khoa để tăng độ nhậy của xét nghiệm, giảm tỉ lệ dương tính giả, nhờ đó giảm được tỉ lê UTCTC trong cộng đồng.
- Tại những cơ sở y tế chưa triển khai được xét nghiệm PAP, có thể sử dụng VIA như một xét nghiệm tầm soát UTCTC nhằm phát hiện ra những trường hợp nghi ngờ có tổn thương tiền ung thư ở cổ tử cung để chuyển đến những tuyến cao hơn, nơi mà bệnh nhân sẽ được làm PAP, soi cổ tử cung, sinh thiết cổ tử cung và điều trị thích hợp.