Pregnancy outcome of placenta accreta at Tu Du hospital
ThS. BS. Tô Hoài Thư, BS. Đỗ Trung Hiếu
Mục tiêu: Nêu kết cục thai kỳ nhau cài răng lược (NCRL) tại bệnh viện Từ Dũ.
Phương pháp: Phân tích hồi cứu tất cả những trường hợp NCRL được chẩn đoán xác định bằng tiêu chuẩn lâm sàng hoặc mô học từ 1/1 đến 31/12 năm 2011 tại bệnh viện Từ Dũ. Phân tích các yếu tố: tuổi thai lúc sinh, kết cục của bé sơ sinh, lượng máu mất ước tính, lượng máu truyền, số ngày nằm viện…
Kết quả: Tần suất NCRL là 1/1.100 trường hợp. 98,7% (45/46) trường hợp có nhau tiền đạo; 84,8% (39/46) trường hợp có sẹo mổ cũ. Băng huyết sau sinh 84,8% (39/46) trường hợp. Lượng máu truyền trung bình là 7 đơn vị hồng cầu lắng. Tử vong sơ sinh là 10,9% (5/46), tử vong mẹ 0% và cắt tử cung chu sản là 69,6% (32/46)
Kết luận: Tần suất NCRL tăng khoảng 7 lần trong 34 năm qua. NCRL chiếm khoảng 1/7.000 trường hợp sinh, năm 1977 đến năm 2011 là 1/1.100 trường hợp. Mẹ có NCRL tăng nguy cơ băng huyết sau sinh, truyền máu khối lượng lớn, cắt tử cung. Tỉ lệ NCRL tăng trong mối liên kết với nhau tiền đạo và sẹo mổ cũ.
* Trích Tài liệu HN Sản Phụ khoa Việt - Pháp - Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 12, ngày 10-11/05/12