Khoa Sơ Sinh (Dịch)
BV Từ Dũ
A.ĐẶT VẤN ĐỀ:
Xuất huyết phổi là hiện tượng trào máu từ ống nội khí quản. Tần suất thay đổi từ 0.8 – 12/1000 trẻ sanh sống. Tỷ lệ > 11% ở trẻ sanh <1500g điều trị surfactant và 5 – 7% trẻ nhẹ cân suy hô hấp. Bệnh xảy ra phổ biến ở trẻ có bệnh lý cấp tính cần thở máy trong 2 – 4 ngày tuổi đầu. Tỷ lệ tử vong cao hơn ngay sau bị xuất huyết phổi và có thể cao đến 50%.
B.CÂU HỎI CẦN ĐẶT RA:
1.Trẻ có dấu hiệu hay triệu chứng bất thường không?
2.Trẻ có bị thiếu oxy?
3.Có chảy máu ở nơi nào khác không?
Nếu có chảy máu ở nhiều vị trí, có thể có bất thường về bệnh lý đông cầm máu, cần thiết phải làm bilan về đông máu. Có thể hỗ trợ bằng bổ sung dung dịch cao phân tử hoặc các sản phẩm máu nếu cần.
4.Hct của máu trong nội khí quản là bao nhiêu?
Nếu kết quả gần bằng Hct tĩnh mạch, chứng minh là xuất huyết thật sự, và bắt nguồn từ sang chấn, hít phải máu mẹ hoặc xuất huyết nội tạng. Nếu Hct thấp hơn Hct tĩnh mạch 15 – 20%, thì xuất huyết thường là dịch phù xuất huyết. Thường gặp trong phần lớn các trường hợp xuất huyết phổi (ví dụ như là xuất huyết thứ phát từ còn ống động mạch PDA, liệu pháp surfactant, suy tim trái…)
C.CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
1.Chấn thương trực tiếp
2.Hít dịch dạ dày hay máu mẹ
Thường gặp trong trường hợp sanh mổ. Phần lớn máu được tìm thấy trong ống thông dạ dày, có thể thấy trong nội khí quản.
3.Bệnh lý về đông máu
4.Một số rối loạn khác liên quan với xuất huyết phổi
b.Tăng thể tích tuần hoàn: Do truyền quá nhiều hoặc quá tải dịch.
c.Bệnh tim bẩm sinh / Suy tim sung huyết (đặc biệt phù phổi gây bởi PDA)
d.Bệnh lý hô hấp: Suy hô hấp, phù mô kẽ phổi, tràn khí màng phổi, hít ối phân su, và viêm phổi (do vi trùng Gram âm).
e.Liệu pháp surfactant
Bất đồng Rh nặng, giảm tiểu cầu, bệnh lý xuất huyết sơ sinh (do thiếu vitamin K).
h.Non tháng, chậm phát triển trong tử cung, đa thai
i.Hạ thân nhiệt nghiêm trọng
j.Nhiễm trùng huyết
Là nguyên nhân quan trọng gây xuất huyết phổi và có khuynh hướng gây đông máu nội mạch lan toả.
k.Khiếm khuyết chu trình urê với tăng amoniac máu.
l.Một số nguyên nhân ít gặp
Một trường hợp báo cáo xuất huyết phổi xảy ra sau điều trị RhDNAse trên trẻ non tháng bệnh phổi mãn, trên trẻ 32 tuần thai có viêm nhiều vi mạch thứ phát từ truyền MPOANCA mẹ, và trên trẻ non tháng kết hợp với Enterobacter cloacae kháng đa thuốc. Có 1 trường hợp báo cáo trẻ sơ sinh thiếu đoạn nhiễm sắc thể 22q11, có nhiều đoạn phình mạch máu phổi, được xem là nguyên nhân gây xuất huyết phổi.
* Nội dung chi tiết bài viết vui lòng bạn tải file .pdf.