BS CKII. Nguyễn Thị Hạnh Lê
BS CKII. Trịnh Hữu Tùng
ThS BS Trương Công Hòa
Abstract:Objective: to describe the epidemiologic, clinical and laboratory features of children with Congenital Rubella Syndrome (CRS) admitted The Children’s Hospital 2 in 2007.Methods: prospective descriptive trial of children with CRS admitted The Children’s Hospital 2 from Jan.1st to Dec.31st- 2007.Results:There were 18 children with CRS admitted The Children’s Hospital 2 in 2007 among 65.076 inpatients (0,02766%). In those cases, 44,44% of them was probable case; 44,44% was confirmed case and 11,11% was Rubella infection only case. In all cases, their mothers weren’t used Rubella vaccine. Clinical signs and symptoms consist of congenital cataracts and/or glaucoma (61,11%); congenital heart disease (77,78%) in that Patent Ductus Arteriosus exist in all cases, Atrial Septal Defect exist in half cases, Ventricular Septal Defect or Mitral regurgitation exist in 14% of cases, Aortic or Pulmonary artetial stenosis exist in 7% of cases; pigmentary retinopathy (5.56%); purpura (5,56%); hepatosplenomegaly (55,56%); microcephaly (27,78%); radiolucent bone disease (5,56%). No case has hearing impairment or jaundice or meningoencephalitis or developmental delay in our study. Demonstration of Rubella-specific IgM and Rubella-specific IgG antibody exist in 55,56% and 66,67% of cases respectively. In our study, 11,11% of cases was dead, 11,11% of cases would be dead, 50% and 27,78% of cases has become temporarily and permanently healthy respectively.Conclusions: CRS take in very low percentage of patients with congenital defects admitted The Children‘s Hospital 2 in 2007 (0,02766% versus 4,33%), but it causes severe consequences for acquired children and their families. Mortality is high (22,22%).Their mothers weren’t used Rubella vaccine. Signs and symptoms are multiform, but there has had just half of all cases which were demonstrated of Rubella-specific IgM antibody at first time.
Đặt vấn đề:
Rubella là bệnh gây ra do một loại Togavirus thuộc chủng Rubivirus và đặc trưng của bệnh là ban dát sẩn nhẹ ngoài da. Tuy nhiên khi bị nhiễm Rubella trong thời gian mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ, nguy cơ nhiễm trùng bào thai có thể từ 85% đến 90% (6,9). Hậu quả của nhiễm Rubella bẩm sinh là sẩy thai, sinh non, thai lưu và gây ra hàng loạt các dị tật bẩm sinh trầm trọng cho bào thai gọi là hội chứng Rubella bẩm sinh (HCRBS). Những dị tật bẩm sinh thường gặp nhất là đục thủy tinh thể, tật tim bẩm sinh, khiếm thính và chậm phát triển tâm thần (1,5,6,8,9).
Theo thống kê tại Mỹ trận dịch Rubella năm 1964-65 ở Mỹ gây nhiễm cho 12,5 triệu trường hợp và có khoảng 20.000 trẻ sơ sinh bị HCRBS. Ước tính tiêu tốn hết 840 triệu USD cho trận dịch này, ngoài ra còn ảnh hưởng đến tâm lý gia đình. Chi phí cho cuộc sống của một trường hợp HCRBS khoảng 200.000 USD(9). Ước tính có 110.000 trường hợp HCRBS xảy ra hàng năm trên toàn thế giới (6,9).
Nhờ đưa chủng ngừa vaccine Rubella vào chương trình tiêm chủng Quốc gia mà số trường hợp HCRBS tại Mỹ đã giảm nhanh chóng từ 77 trường hợp năm 1970 xuống còn 3 trường hợp vào năm 2001 (2,3,4,6).
Tới thời điểm tháng 4/2000 đã có 52% Quốc gia trên Thế giới đưa Rubella vào chương trình tiêm chủng (6).
Ở Việt nam chúng tôi chưa thấy có nghiên cứu thống kê nào về Hội chứng Rubella bẩm sinh cũng như những tác hại của nó gây ra cho bệnh nhân, gia đình và xã hội.
Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát tần suất, tác hại của HCRBS gây ra trên những trẻ nhập viện tại bệnh viện Nhi đồng 2 trong năm 2007; từ đó đề xuất các phương hướng phòng ngừa cũng như tầm soát, hạn chế và khắc phục những tác hại gây ra do Rubella.
Trích HN Việt - Pháp lần 8, năm 2008