Tác giả: TS.BS Vũ Minh Ngọc

Tác giả: TS.BS. Lê Thị Minh Châu

Hẹn giờ khám qua tổng đài.
Đăng ký thông tin tại phòng khám VIP nhằm giảm thời gian chờ đợi.
Ngân hàng ưu tiên phát hành  thẻ khám bệnh tại bệnh  viện Từ Dũ.
Bác sĩ chuyên khoa hiếm muộn nhiều kinh nghiệm tư vấn hiếm muộn hai vợ chồng.
Phòng chờ VIP khang trang,có máy lạnh, nhà vệ sinh riêng.
Nước uống nóng lạnh, trà, café, kẹo miễn phí.

 

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nhiều nghiên cứu thực nghiệm lâm sàng cho thấy một trong những nguyên nhân thất bại điều trị TTTON nhiều lần bằng phương pháp ICSI (tiêm tinh trùng vào bào tương trứng) là do yếu tố bất thường từ người chồng.
Vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh là một phẫu thuật không quá phức tạp, giúp bệnh nhân có thể có con tự nhiên sau triệt sản
Cùng với sự phát triển và tiến bộ của khoa học trong các thập niên qua, việc chẩn đoán và điều trị hiếm muộn ngày càng có nhiều tiến bộ. Tổng quan này nhằm giúp đánh giá các phương pháp dùng trong chẩn đoán vô sinh không rõ nguyên nhân. Đồng thời cũng phân tích các biện pháp can thiệp điều trị những trường hợp vô sinh không rõ nguyên nhân. Can thiệp điều trị hiếm muộn không rõ nguyên nhân nên được cá thể hóa. Các yếu tố cần phân tích cẩn thận để đi đến quyết định chọn lựa như tuổi người vợ, thời gian vô sinh, chi phí điều trị và năng lực can thiệp của từng địa phương để đưa ra giải phap phù hợp nhất cho từng bệnh nhân.
Điều trị bằng thuốc viên tránh thai (OCP) trước khi thụ tinh trong ống nghiệm được dùng từ trước khi có mô hình hỗ trợ chu kì và để tránh đỉnh LH chưa trưởng thành (Templeton et al., 1984; Gonen et al., 1990). Từ khi có sự công bố downregulation với đồng vận GnRH là phương pháp chuẩn trong kích trứng cho IVF, thì điều trị trước thụ tinh ống nghiệm bằng OCP giúp cải thiện hiệu quả đối với các trường hợp đáp ứng kém (al-Mizyen et al.,2000) hoặc đáp ứng quá mạnh (Damario et al.,1997), cũng như tránh hình thành nang sau khi hình thành đồng vận (Biljan at al., 1998)
Kích thích buồng trứng (KTBT) là khâu đầu tiên nhưng rất quan trọng trong qui trình thụ tinh ống nghiệm (TTON). Bằng kỹ thuật này, trong một chu kỳ sinh sản của người phụ nữ, nhiều nang noãn sẽ được phát triển (so với một nang trong chu kỳ tự nhiên) và hệ quả là chọc hút được nhiều trứng, tạo được nhiều phôi làm tăng khả năng có thai cho người được điều trị. Việc sử dụng gonadotrophins trong kích thích buồng trứng là một trong những bước tiến có ý nghĩa quan trọng để cải thiện tỉ lệ thành công trong điều trị hỗ trợ sinh sản.
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) đã được áp dụng điều trị hiếm muộn từ nhiều năm. Phương thức điều trị khác nhau giữa các trung tâm hỗ trợ sinh sản và thậm chí khác nhau giữa chuyên gia về hiếm muộn. Tuy nhiên, bản chất của IUI là kích thích noãn kết hợp với bơm tinh trùng vào buồng tử cung đúng thời điểm. Kỹ thuật này được áp dụng điều trị các nguyên nhân hiếm muộn: từ rối loạn rụng trứng, các vấn đề yếu tố do nam, đến các trường hợp “hiếm muộn không rõ nguyên nhân”.
Từ năm 1878, hàng trăm ngàn trẻ em đã được sinh thành công nhờ vào kết quả của thụ tinh trong ống nghiệm. Ở Mỹ, thụ tinh ống nghiệm chiếm 1% trong số những trẻ được sinh ra. Ở Singapore, số trẻ được thụ tinh và sinh ra nhờ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản gia tăng từ khoảng 150 mỗi năm (năm 1983) đến 1149 (năm 2009).
Vô sinh chiếm tỷ lệ 15% trong cộng đồng, vô tinh chiếm tỷ lệ 14% trong nguyên nhân vô sinh. TTTON với tinh trùng mào tinh đã mở ra hướng mới trong điều trị vô sinh nam.
Mục đích: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả có thai của thụ tinh ống nghiệm cho nhận noãn. Phương pháp: nghiên cứu mô tả 252 chu kỳ thụ tinh ống nghiệm cho – nhận noãn tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm 2008 – 2009.
Đếm số nang noãn thứ cấp (AFC) là một trong các xét nghiệm tốt nhất để khảo sát dự trữ buồng trứng (DTBT) hiện nay; tuy nhiên vẫn chưa có sự thống nhất về đoàn hệ nang noãn nào sẽ có giá trị nhất trong tiên lượng DTBT. Phần mềm sonoAVC tích hợp trong siêu âm 3 chiều có thể đo nang noãn ở trạng thái tĩnh một cách tự động và chính xác mở ra triển vọng mới trong nghiên cứu.
Cập nhật những kiến thức cơ bản và khá đầy đủ về những bất thường di truyền trong vô sinh nam, chủ yếu là ở mức độ tế bào học.

Bài báo cáo online:

BS.CKII Nguyễn Thị Bích Ty

Theo Globocan năm 2012, ung thư CTC là ung thư phổ biến đứng hàng thứ ba ở phụ nữ toàn thế giới. Tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ tư trong số ung thư ở nữ giới. Ước tính khoảng 500.000 ca mới mỗi năm và khoảng 75% xảy ra ở các nước đang phát triển. Cũng theo Globocan, tại Việt Nam số ca mắc mới là 5,146 ca.

Âm đạo là bộ phận nhạy cảm, rất dễ bị viêm. Viêm âm đạo (Vaginitis) là một loại bệnh phụ khoa khá phổ biến ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có thể xảy ra ngay cả với các bạn gái ở tuổi dậy thì.

Trong kế hoạch đào tạo tháng 3, khoa Sanh nhắc lại “Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện”, ban hành kèm theo quyết định số 3671/ QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế.

Bài báo cáo online

BS.CKII. Trần Thị Nhật Thiên Trang 

ThS.BS. Trần Thị Thúy Phượng

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

TS.BS Lê Quang Thanh

Tác giả: ThS.ĐD Nguyễn Thị Tuyết Hằng

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS.CKII Nguyễn Thị Từ Anh

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Sa tạng chậu là bệnh lý xảy ra do sự suy yếu hệ thống nâng đỡ đáy chậu, gây ra hàng loạt các rối loạn chức năng sàn chậu khác nhau, ảnh hưởng chất lượng sống người phụ nữ.
Nguyên nhân vòi trứng chiếm tỉ lệ khoảng 50% các cặp vợ chồng bị vô sinh, và thường xảy ra sau những viêm nhiễm vùng chậu. Tổn thương vòi trứng có thể xảy ra tại đoạn gần hay đoạn xa trên vòi trứng, với nhiều mức độ tổn thương khác nhau có ảnh hưởng đến tiên lượng khả năng mang thai sau điều trị.
LNMTC tái phát chiếm 21,8 % (34/156 trường hợp). Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 31,2 ± 6,9 (tuổi). Thời gian theo dõi trung bình: 20,7 ± 9,3 tháng. Thống kinh 79,4 %; Đau khi giao hợp: 55,9 %; Nắn thấy khối bất thường ở hạ vị: 70,6 %; Điểm số trung bình theo ASRM: 37,8 ± 10,4. CA125 trung bình: 78,3 ± 12,8 (IU/mL); Đường kính trung bình của khối u lớn nhất trên siêu âm: 31,4 ± 3,1 (mm).
Hội nghị Quốc tế về Lạc nội mạc tử cung tại Montpeller (Pháp) tháng 9 năm 2011 đã xác nhận một số xu hướng điều trị và đưa ra một số khái niệm mới.

Bài báo cáo online: Những ưu tiên tư vấn ngừa thai thời kỳ COVID-19 
BS.CKII. Nguyễn Thị Bích Ty

Bài báo cáo online: Hướng dẫn ngừa thai giai đoạn COVID 

TS.BS Ngô Thị Yên

Kết quả của tổng quan này dựa trên những nghiên cứu nhỏ đánh giá tính đa dạng của những can thiệp. Họ đề nghị rằng thuốc an thần, gây mê và một vài can thiệp không dùng thuốc dường như an toàn và hữu ích trong giảm đau khi thủ thuật và sau thủ thuật, và bệnh nhân hài lòng với những can thiệp này. Có những nghiên cứu về gây tê cạnh cổ tử cung (TCCTC) kiểm tra nhiều phương diện của kỹ thuật, nhưng dữ liệu không thỏa đáng để khuyến cáo sử dụng TCCTC.
Hiện nay nhiễm khuẩn sau mổ là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các bệnh viện và một trong những đường vào chủ yếu của vi khuẩn là qua vết mổ trên da.
Tái tạo vú sau phẫu thuật đoạn nhũ là một nhu cầu thiết yếu cho bệnh nhân ung thư vú. Phương pháp tái tạo được ưa chuộng hiện nay là tái tạo tức thì vì bệnh nhân chỉ chịu một lần mổ, kết quả thẩm mỹ tốt hơn.
Người châu Á, đặc biệt ở vùng Á Đông, thích phụ nữ có một hình dáng khuôn mặt thanh tú và nữ tính. Có một số thủ thuật làm thay đổi xương mặt để đạt được đường viền khuôn mặt mềm mại và đẹp hơn. Tạo hình thu nhỏ xương gò má và góc xương hàm dưới là những phẫu thuật tạo đường viền khuôn mặt đang được thực hiện rất phổ biến ở các quốc gia Đông Á.
Phụ nữ châu Á thường có thân hình nhỏ và mô vú ít. Trong những thập niên 1980 và 1990, những bộ ngực nhỏ thường được ưa chuộng. Vì vậy trong những năm gần đây, các nhà phẫu thuật tạo hình thường lựa chọn những kích cỡ ngực nhỏ cho phụ nữ châu Á, như tiêu chuẩn Caucasian.

Vui lòng tải file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng bạn tải file .pdf.

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS. Tô Hoài Thư

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS.CKII Bùi Văn Hoàng

Tác giả: ThS. BS Huỳnh Bá Tấn

Tác giả: ThS. BS. Huỳnh Bá Tấn

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

- Đề cương nghiên cứu khoa học cần đạt tối thiểu 20 trang A4, in 1 mặt, font   Time New Roman, cỡ chữ 12-13, line spacing 1.15 tới 1.5,

- Cần bao gồm đầy đủ các mục sau Tên đề tài – chủ nhiệm đề tài

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
An toàn người bệnh (ATNB) là sự phòng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc. Chính vì tầm quan trọng ý nghĩa thiết thực của công tác này, sở y tế Tp.HCM năm 2014 đã ban hành 20 khuyến cáo triển khai hoạt động an toàn người bệnh tại các bệnh viện.
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

– Chống nhiễm khuẩn cho bé sơ sinh

– Bảo vệ da

– Tăng lưu thông tuần hoàn cho bé

– Theo dõi và chăm sóc rốn hàng ngày

 

– Giảm bớt sự cương tức vú

– Nuôi bé “từ chối” vú mẹ trong lúc trẻ đang học bú mẹ

– Nuôi bé có cân nặng sơ sinh thấp, không thể bú mẹ được

– Nuôi bé bệnh không thể bú đủ

– Duy trì sự tạo sữa khi bà mẹ hoặc đứa bé bị bệnh

 

Đánh giá xem ngôi thai có lọt qua khung chậu mẹ hay không?

– Nhận định được tình trạng âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Phát hiện các bất thường ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Xác định độ xoá mở cổ tử cung, ngôi thai, kiểu thế, đầu ối, khung chậu.

 

Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ