Dụng cụ ngạnh mũi hai bên ngắn hiệu quả hơn dụng cụ ngạnh mũi một bên trong việc giảm tỉ lệ đặt lại nội khí quản. Dù Infant Flow Driver có vẻ hiệu quả hơn ngạnh Medicorp, loại ngạnh mũi hai bên nào hiệu quả nhất vẫn cần được xác định. Ngạnh mũi hai bên ngắn hiệu quả hơn áp lục dương liên tục qua ống mũi họng trong điều trị hội chứng suy hô hấp sớm.
Các bệnh rối loạn chuyển hóa là một trong những mối quan tâm chính ở trẻ sơ sinh. Các bác sĩ trên toàn thế giới đang cố gắng giúp các bậc cha mẹ nhận thức rõ vai trò của sàng lọc sơ sinh đối với những đứa con của họ về các bệnh rối loạn chuyển hóa ngay khi chúng được sinh ra.
Sàng lọc sơ sinh là một biện pháp dự phòng hiện đại nhằm phát hiện những bệnh liên quan đến nội tiết, chuyển hoá, di truyền ngay sau khi đứa trẻ vừa ra đời, nếu điều trị kịp thời sẽ giúp tránh tử vong và tổn thương vĩnh viễn ở trẻ. Chương trình sàng lọc sơ sinh đã được quan tâm thực hiện ở nhiều nước trên thế giới từ vài chục năm gần đây nhưng nhờ sự phát triển của kỹ thuật khối phổ (Tandem Mass Spectrometry MS/MS) đã mở ra một cơ hội mới cho phép phát hiện hơn 50 loại bệnh rối loạn chuyển hóa ở trẻ.
Tử vong sơ sinh (TVSS) hiện nay vẫn còn là một trong những vấn đề quan trọng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non thường gặp trong giai đoạn hiện nay, nếu không được phát hiện và điều trị ngày true có thể bị mù vĩnh viễn.
Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh vẫn là một trong 10 nguyên nhân tử vong hàng đầu ở sơ sinh. Nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố liên quan đến tử vong trong nhiễm khuẩn huyết sơ sinh (NKHSS) tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Theo báo cáo của Ramachandrappa và Jain năm 2009, tỷ lệ sanh non tăng, trong đó, tỷ lệ sanh non muộn tiếp tục tăng, từ 7,3% năm 1990 đến 9,1% năm 2005. Sự gia tăng của sanh mổ chủ động có thể là nguyên nhân chính của gia tăng tỷ lệ sanh non muộn.
Không tăng trưởng sau sinh là vấn đề lớn đối với trẻ sơ sinh non tháng, đặc biệt là trẻ sơ sinh bị bệnh được chăm sóc trong các đơn vị chăm sóc tăng cường trẻ sơ sinh. Hiện nay, người ta vẫn chưa biết tốc độ tăng trưởng lý tưởng sau sinh của trẻ sơ sinh non tháng.
Indomethacin đã được sử dụng thường qui để điều trị đóng ÔĐM ở trẻ sơ sinh non tháng CÔĐM với shunt lớn có ý nghĩa. Tuy nhiên Indomethacin thường phối hợp với tác dụng không mong muốn. Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng mù đôi so sánh Ibuprofen với Indomethacin đường uống nhằm so sánh hiệu quả và tính an toàn của hai thuốc lên đóng ÔĐM ở trẻ sơ sinh non tháng suy hô hấp.
Khảo sát các đặc điểm về tỷ lệ sơ cứu và tình trạng lúc nhập viện của trẻ sơ sinh bệnh lý Ngoại khoa nhập Khoa HSSS Bệnh viện Nhi đồng I từ tháng 2/2007 đến tháng 2/2008.
Rubella là bệnh gây ra do một loại Togavirus thuộc chủng Rubivirus và đặc trưng của bệnh là ban dát sẩn nhẹ ngoài da. Tuy nhiên khi bị nhiễm Rubella trong thời gian mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ, nguy cơ nhiễm trùng bào thai có thể từ 85% đến 90% (6,9). Hậu quả của nhiễm Rubella bẩm sinh là sẩy thai, sinh non, thai lưu và gây ra hàng loạt các dị tật bẩm sinh trầm trọng cho bào thai gọi là hội chứng Rubella bẩm sinh (HCRBS). Những dị tật bẩm sinh thường gặp nhất là đục thủy tinh thể, tật tim bẩm sinh, khiếm thính và chậm phát triển tâm thần (1,5,6,8,9).
Khảo sát đặc điểm của những bệnh nhân được điều trị bệnh lý võng mạc sinh non (ROP) bằng laser tại TP. HCM
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng trên 51 trẻ sơ sinh non tháng bị suy hô hấp được điều trị bằng surfactant tại BVPSTW từ tháng 3/2005 đến tháng 12/2005. Kết quả nghiên cứu cho thấy surfactant làm giảm rõ rệt tỷ lệ tử vong và tỷ lệ ROP ở trẻ bị bệnh màng trong: tỷ lệ sống là 60,78%, ROP là 19,35%. Kết quả sử dụng thuốc phụ thuộc cân nặng, tuổi thai, thời điểm dùng thuốc và mức độ suy hô hấp. Vấn đề đặt ra ở đây là việc dùng đủ liều, liều nhắc lại cho những trẻ suy hô hấp tiến triển và phòng chống nhiễm khuẩn tại các khoa sơ sinh.
Chương trình tầm soát khiếm thính thực hiện từ 1/2/2007 đến 30/6/2007 tại BV Phụ sản quốc tế Sài Gòn, sử dụng nghiệm pháp đo âm ốc tai (OAE) cho 1412 bé sơ sinh trước khi xuất viện. Tuổi thai bé khi đo từ 2 đến 5 ngày tuổi. Các bé sẽ được kiểm tra lần 2 nếu không qua được lần 1. Trường hợp thất bại lần 2, đều được phát tờ hướng dẫn và chuyển khoa thính học BV TMH TP để kiểm tra lại, theo dõi, xác định bệnh lý và có hướng điều trị. Có 92 trẻ đo không đạt tại BV Phụ Sản quốc tế, được kiểm tra lại là 6,5%. Kiểm tra tại khoa thính học bằng nghiệm pháp đo âm ốc tai (OAE) kết hợp điện thính giác thân não (ABR).
Viêm phổi vẫn còn là nguyên nhân quan trọng gây bệnh tật và tử vong ở sơ sinh non tháng và đủ tháng. Trẻ sơ sinh dễ viêm phổi có thể liên quan đến sự chưa trưởng thành của hệ thống thanh lọc nhầy-lông, kích thước đường hô hấp nhỏ và sức đề kháng kém.
Thở máy đã cải thiện tỉ lệ sống sót ở các trẻ sơ sinh có bệnh lý nặng đặc biệt là các trẻ đủ tháng. Tỉ lệ tử vong vẫn còn cao ở các trẻ non và cực non tháng. Chỉ định thở máy đúng lúc và chăm sóc vô trùng là những yếu tố cơ bản để thành công. Trong thời gian tới cần áp dụng các mode thở mới cũng nhưng các phương pháp cai máy mới để giảm hơn nữa tỉ lệ tử vong ở các trẻ non và cực non tháng.
Ngạt sau sanh vẫn là một vấn đề phổ biến, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sơ sinh, do đó việc hồi sức sơ sinh sau sanh nhằm giúp trẻ có thể thích nghi được với đời sống ngoài tử cung .
Xuất huyết phổi là hiện tượng trào máu từ ống nội khí quản. Tần suất thay đổi từ 0.8 – 12/1000 trẻ sanh sống. Tỷ lệ > 11% ở trẻ sanh <1500g điều trị surfactant và 5 – 7% trẻ nhẹ cân suy hô hấp. Bệnh xảy ra phổ biến ở trẻ có bệnh lý cấp tính cần thở máy trong 2 – 4 ngày tuổi đầu. Tỷ lệ tử vong cao hơn ngay sau bị xuất huyết phổi và có thể cao đến 50%.
Trẻ non tháng thường bị thiếu máu nặng và cần phải truyền máu, điều này gây ra nhiều nguy cơ. Nghiên cứu này thực hiện nhằm so sánh hiệu quả của Erythropoietin phối hợp với sắt so với sắt đơn thuần trong phòng ngừa thiếu máu ở trẻ non tháng.
Vàng da là một bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh và vàng da nhân là một biến chứng rất nguy hiểm. Bệnh cần được chẩn đoán sớm ở trẻ sơ sinh và điều trị bằng cách rọi đèn nhằm phòng tránh các nguy cơ do nhiễm độc thần kinh.
VGB là nguyên nhân thường gặp thứ 9 gây tử vong trên toàn thế giới. Việc lây nhiễm thường lây qua chu sinh, tình dục và nuôi ăn bằng tĩnh mạch. VGB là nguyên nhân dẫn đến xơan và ung thư gan. Nếu mắc bệnh lúc tuổi càng trẻ thì càng dễ dẫn đến VG mãn tính.

Bài báo cáo online:

BS.CKII Nguyễn Thị Bích Ty

Theo Globocan năm 2012, ung thư CTC là ung thư phổ biến đứng hàng thứ ba ở phụ nữ toàn thế giới. Tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ tư trong số ung thư ở nữ giới. Ước tính khoảng 500.000 ca mới mỗi năm và khoảng 75% xảy ra ở các nước đang phát triển. Cũng theo Globocan, tại Việt Nam số ca mắc mới là 5,146 ca.

Âm đạo là bộ phận nhạy cảm, rất dễ bị viêm. Viêm âm đạo (Vaginitis) là một loại bệnh phụ khoa khá phổ biến ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có thể xảy ra ngay cả với các bạn gái ở tuổi dậy thì.

Trong kế hoạch đào tạo tháng 3, khoa Sanh nhắc lại “Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện”, ban hành kèm theo quyết định số 3671/ QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế.

Bài báo cáo online

BS.CKII. Trần Thị Nhật Thiên Trang 

ThS.BS. Trần Thị Thúy Phượng

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

TS.BS Lê Quang Thanh

Tác giả: ThS.ĐD Nguyễn Thị Tuyết Hằng

Tác giả: TS.BS Vũ Minh Ngọc

Tác giả: TS.BS. Lê Thị Minh Châu

Hẹn giờ khám qua tổng đài.
Đăng ký thông tin tại phòng khám VIP nhằm giảm thời gian chờ đợi.
Ngân hàng ưu tiên phát hành  thẻ khám bệnh tại bệnh  viện Từ Dũ.
Bác sĩ chuyên khoa hiếm muộn nhiều kinh nghiệm tư vấn hiếm muộn hai vợ chồng.
Phòng chờ VIP khang trang,có máy lạnh, nhà vệ sinh riêng.
Nước uống nóng lạnh, trà, café, kẹo miễn phí.

 

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Sa tạng chậu là bệnh lý xảy ra do sự suy yếu hệ thống nâng đỡ đáy chậu, gây ra hàng loạt các rối loạn chức năng sàn chậu khác nhau, ảnh hưởng chất lượng sống người phụ nữ.
Nguyên nhân vòi trứng chiếm tỉ lệ khoảng 50% các cặp vợ chồng bị vô sinh, và thường xảy ra sau những viêm nhiễm vùng chậu. Tổn thương vòi trứng có thể xảy ra tại đoạn gần hay đoạn xa trên vòi trứng, với nhiều mức độ tổn thương khác nhau có ảnh hưởng đến tiên lượng khả năng mang thai sau điều trị.
LNMTC tái phát chiếm 21,8 % (34/156 trường hợp). Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 31,2 ± 6,9 (tuổi). Thời gian theo dõi trung bình: 20,7 ± 9,3 tháng. Thống kinh 79,4 %; Đau khi giao hợp: 55,9 %; Nắn thấy khối bất thường ở hạ vị: 70,6 %; Điểm số trung bình theo ASRM: 37,8 ± 10,4. CA125 trung bình: 78,3 ± 12,8 (IU/mL); Đường kính trung bình của khối u lớn nhất trên siêu âm: 31,4 ± 3,1 (mm).
Hội nghị Quốc tế về Lạc nội mạc tử cung tại Montpeller (Pháp) tháng 9 năm 2011 đã xác nhận một số xu hướng điều trị và đưa ra một số khái niệm mới.

Bài báo cáo online: Những ưu tiên tư vấn ngừa thai thời kỳ COVID-19 
BS.CKII. Nguyễn Thị Bích Ty

Bài báo cáo online: Hướng dẫn ngừa thai giai đoạn COVID 

TS.BS Ngô Thị Yên

Kết quả của tổng quan này dựa trên những nghiên cứu nhỏ đánh giá tính đa dạng của những can thiệp. Họ đề nghị rằng thuốc an thần, gây mê và một vài can thiệp không dùng thuốc dường như an toàn và hữu ích trong giảm đau khi thủ thuật và sau thủ thuật, và bệnh nhân hài lòng với những can thiệp này. Có những nghiên cứu về gây tê cạnh cổ tử cung (TCCTC) kiểm tra nhiều phương diện của kỹ thuật, nhưng dữ liệu không thỏa đáng để khuyến cáo sử dụng TCCTC.
Hiện nay nhiễm khuẩn sau mổ là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các bệnh viện và một trong những đường vào chủ yếu của vi khuẩn là qua vết mổ trên da.
Tái tạo vú sau phẫu thuật đoạn nhũ là một nhu cầu thiết yếu cho bệnh nhân ung thư vú. Phương pháp tái tạo được ưa chuộng hiện nay là tái tạo tức thì vì bệnh nhân chỉ chịu một lần mổ, kết quả thẩm mỹ tốt hơn.
Người châu Á, đặc biệt ở vùng Á Đông, thích phụ nữ có một hình dáng khuôn mặt thanh tú và nữ tính. Có một số thủ thuật làm thay đổi xương mặt để đạt được đường viền khuôn mặt mềm mại và đẹp hơn. Tạo hình thu nhỏ xương gò má và góc xương hàm dưới là những phẫu thuật tạo đường viền khuôn mặt đang được thực hiện rất phổ biến ở các quốc gia Đông Á.
Phụ nữ châu Á thường có thân hình nhỏ và mô vú ít. Trong những thập niên 1980 và 1990, những bộ ngực nhỏ thường được ưa chuộng. Vì vậy trong những năm gần đây, các nhà phẫu thuật tạo hình thường lựa chọn những kích cỡ ngực nhỏ cho phụ nữ châu Á, như tiêu chuẩn Caucasian.

Vui lòng tải file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng bạn tải file .pdf.

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS. Tô Hoài Thư

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS.CKII Bùi Văn Hoàng

Tác giả: ThS. BS Huỳnh Bá Tấn

Tác giả: ThS. BS. Huỳnh Bá Tấn

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

- Đề cương nghiên cứu khoa học cần đạt tối thiểu 20 trang A4, in 1 mặt, font   Time New Roman, cỡ chữ 12-13, line spacing 1.15 tới 1.5,

- Cần bao gồm đầy đủ các mục sau Tên đề tài – chủ nhiệm đề tài

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
An toàn người bệnh (ATNB) là sự phòng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc. Chính vì tầm quan trọng ý nghĩa thiết thực của công tác này, sở y tế Tp.HCM năm 2014 đã ban hành 20 khuyến cáo triển khai hoạt động an toàn người bệnh tại các bệnh viện.
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

– Chống nhiễm khuẩn cho bé sơ sinh

– Bảo vệ da

– Tăng lưu thông tuần hoàn cho bé

– Theo dõi và chăm sóc rốn hàng ngày

 

– Giảm bớt sự cương tức vú

– Nuôi bé “từ chối” vú mẹ trong lúc trẻ đang học bú mẹ

– Nuôi bé có cân nặng sơ sinh thấp, không thể bú mẹ được

– Nuôi bé bệnh không thể bú đủ

– Duy trì sự tạo sữa khi bà mẹ hoặc đứa bé bị bệnh

 

Đánh giá xem ngôi thai có lọt qua khung chậu mẹ hay không?

– Nhận định được tình trạng âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Phát hiện các bất thường ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Xác định độ xoá mở cổ tử cung, ngôi thai, kiểu thế, đầu ối, khung chậu.

 

Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ