Ngày 20/04/2010

Xuất huyết phổi

      Khoa Sơ Sinh (Dịch)
    BV Từ Dũ

    A.ĐẶT VẤN ĐỀ:

    Xuất huyết phổi là hiện tượng trào máu từ ống nội khí quản. Tần suất thay đổi từ 0.8 – 12/1000 trẻ sanh sống. Tỷ lệ > 11% ở trẻ sanh <1500g điều trị surfactant và 5 – 7% trẻ nhẹ cân suy hô hấp. Bệnh xảy ra phổ biến ở trẻ có bệnh lý cấp tính cần thở máy trong 2  – 4 ngày tuổi đầu. Tỷ lệ tử vong cao hơn ngay sau bị xuất huyết phổi và có thể  cao đến 50%.

    B.CÂU HỎI CẦN ĐẶT RA:

    1.Trẻ có dấu hiệu hay triệu chứng bất thường không?

    Xuất huyết phổi thường gặp ở trẻ  thở máy nhẹ cân, đa thai, 2 – 4 ngày tuổi (thường trong tuần lễ đầu tiên). Trẻ già tháng xuất huyết phổi thường có điểm số APGAR 1 và 5 phút thấp. Trẻ bị suy giảm chức năng hô hấp đột ngột thiếu oxy, thở rút lõm nặng và có biểu hiện xanh  xao, sốc, ngưng thở, chậm nhịp tim và tím tái.

    2.Trẻ có bị thiếu oxy?

    Trẻ có được truyền máu không? Thiếu oxy máu hoặc tăng thể tích máu (thường do truyền máu quá nhiều) có thể  làm gia tăng cấp tính áp lực mao mạch phổi và dẫn đến xuất huyết phổi.

    3.Có chảy máu ở nơi nào khác không?

    Nếu có chảy máu ở nhiều vị trí, có thể có bất thường về bệnh lý đông cầm máu, cần thiết phải làm bilan về đông máu. Có thể hỗ trợ bằng bổ sung dung dịch cao phân tử hoặc các sản phẩm máu nếu cần.

    4.Hct của máu trong nội khí quản là bao nhiêu?

    Nếu kết quả gần bằng Hct tĩnh  mạch, chứng minh là xuất huyết thật sự, và bắt nguồn từ sang chấn, hít phải máu mẹ hoặc xuất huyết nội tạng. Nếu Hct thấp hơn Hct tĩnh mạch 15 – 20%, thì xuất  huyết thường là dịch phù xuất huyết. Thường gặp trong phần lớn các trường hợp  xuất huyết phổi (ví dụ như là xuất huyết thứ phát từ còn ống động mạch PDA,  liệu pháp surfactant, suy tim trái…)

    C.CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:

    1.Chấn thương trực tiếp

     Chấn thương đường thở do đặt nội  khí quản, hút nhớt mạnh bạo. Chấn thương phổi do đặt ống dẫn lưu màng phổi cũng có thể gây xuất huyết.

    2.Hít dịch dạ dày hay máu mẹ 

    Thường gặp trong trường hợp sanh mổ. Phần lớn máu được tìm  thấy trong ống thông dạ dày, có thể thấy trong nội khí quản.

    3.Bệnh lý về đông máu

    Do nguyên nhân nhiễm trùng hay  thiếu các yếu tố đông máu bẩm sinh. Vai trò của bất thường đông máu trong xuất  huyết phổi chưa rõ ràng hoặc có thể chỉ là làm nặng thêm tình trạng xuất huyết.

    4.Một số rối loạn khác liên quan với xuất huyết phổi

    a.Thiếu oxy / Ngạt: Suy thất trái cấp do ngạt là yếu tố quan trọng gây nên xuất huyết phổi.
    b.Tăng thể tích tuần hoàn: Do truyền quá nhiều hoặc quá tải dịch.
    c.Bệnh tim bẩm sinh / Suy tim sung huyết (đặc biệt phù phổi gây bởi PDA)
    d.Bệnh lý hô hấp: Suy hô hấp, phù mô kẽ phổi, tràn khí màng phổi, hít ối phân  su, và viêm phổi (do vi trùng Gram âm).
    e.Liệu pháp surfactant
    Xuất huyết phổi xảy ra trong vòng vài giờ sau bơm surfactant và có thể liên quan đến sự gia tăng nhanh chóng lưu  lượng máu phổi do sự cải thiện chức năng phổi. Tăng lưu lượng máu phổi có thể gây phù phổi xuất huyết. Nhiều báo cáo cho thấy có mối liên hệ đáng kể giữa xuất huyết phổi và bệnh lý PDA trên trẻ điều trị surfactant. Một số tài liệu  gần đây cho thấy điều trị surfactant cấp cứu không làm tăng nguy cơ xuất huyết  phổi nhưng điều trị dự phòng thì có.
    f.Thông khí cơ học hoặc liệu pháp oxy / ngộ độc                                                   
    g.Các rối loạn về huyết học
    Bất đồng Rh nặng, giảm tiểu cầu, bệnh lý xuất huyết sơ sinh (do thiếu vitamin K).
    h.Non tháng, chậm phát triển trong tử cung, đa thai
    i.Hạ  thân nhiệt nghiêm trọng
    j.Nhiễm trùng huyết
    Là nguyên nhân quan trọng gây xuất  huyết phổi và có khuynh hướng gây đông máu nội mạch lan toả.
    k.Khiếm khuyết chu trình urê với tăng amoniac máu.
    l.Một số nguyên nhân ít gặp

    Một trường hợp báo cáo xuất huyết phổi xảy ra sau điều trị RhDNAse trên trẻ non tháng bệnh phổi mãn, trên trẻ 32  tuần thai có viêm nhiều vi mạch thứ phát từ truyền MPOANCA mẹ, và trên trẻ non tháng kết hợp với Enterobacter cloacae kháng đa thuốc. Có 1 trường hợp báo cáo trẻ sơ sinh thiếu đoạn nhiễm sắc thể 22q11, có nhiều đoạn phình mạch máu phổi,  được xem là nguyên nhân gây xuất huyết phổi.

    * Nội dung chi tiết bài viết vui lòng bạn tải file .pdf.

    Files đính kèm

    Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ