Sa tạng chậu là bệnh lý xảy ra do sự suy yếu hệ thống nâng đỡ đáy chậu, gây ra hàng loạt các rối loạn chức năng sàn chậu khác nhau, ảnh hưởng chất lượng sống người phụ nữ.
Nguyên nhân vòi trứng chiếm tỉ lệ khoảng 50% các cặp vợ chồng bị vô sinh, và thường xảy ra sau những viêm nhiễm vùng chậu. Tổn thương vòi trứng có thể xảy ra tại đoạn gần hay đoạn xa trên vòi trứng, với nhiều mức độ tổn thương khác nhau có ảnh hưởng đến tiên lượng khả năng mang thai sau điều trị.
LNMTC tái phát chiếm 21,8 % (34/156 trường hợp). Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 31,2 ± 6,9 (tuổi). Thời gian theo dõi trung bình: 20,7 ± 9,3 tháng. Thống kinh 79,4 %; Đau khi giao hợp: 55,9 %; Nắn thấy khối bất thường ở hạ vị: 70,6 %; Điểm số trung bình theo ASRM: 37,8 ± 10,4. CA125 trung bình: 78,3 ± 12,8 (IU/mL); Đường kính trung bình của khối u lớn nhất trên siêu âm: 31,4 ± 3,1 (mm).
Hội nghị Quốc tế về Lạc nội mạc tử cung tại Montpeller (Pháp) tháng 9 năm 2011 đã xác nhận một số xu hướng điều trị và đưa ra một số khái niệm mới.
Các bệnh nhân nữ trẻ tuổi đã tạo hình bàng quang bằng ruột có thể lấy chồng và có khả năng có thai. Vấn đề lo lắng của chúng tôi là sự phát triển của thai kỳ có ảnh hưởng đến bàng quang tân tạo không và khả năng chuyển dạ sinh con thế nào?
Xác định các tỷ lệ bất thường chức năng đường tiểu dưới như: tiểu không kiểm soát (TKKS) khi gắng sức đơn thuần, tăng hoạt cơ nội tại bàng quang, TKKS hỗn hợp, TKKS tiềm ẩn, bế tắc đường ra bàng quang, bàng quang tồn lưu trên niệu dòng đồ và áp lực đồ bàng quang ở phụ nữ sa tạng chậu độ III – IV đến khám tại bệnh viện Từ Dũ từ tháng 12/2010 đến tháng 8/2011.
Cắt tử cung là can thiệp thường gặp nhất ở phụ nữ (khoảng 70.000 ca/năm tại Pháp) với phương pháp mổ hở. Hơn 30 năm thực hiện tại Châu Âu và ngoại trừ Đại Tây Dương từ những trường hợp đầu tiên cắt tử cung qua nội soi, kỹ thuật này đã nhận được những lời khen ngợi. Cắt tử cung qua nội soi có giá trị và hữu ích với những trường hợp kết quả giải phẫu bệnh lý tử cung lành tính hay ác tính.
Phẫu thuật nội soi cắt tử cung bán phần (LSH) được xem là lựa chọn đáng tin cậy cho phần lớn bệnh lý phụ khoa lành tính do thời gian hồi phục nhanh và bệnh nhân nhanh chóng trở về sinh hoạt bình thường. Tính an toàn, hiệu quả và khả năng sinh sản của phương pháp này đã được nghiên cứu trên số lượng lớn (Lyons TL. J. Minimally Invasive Gynec. 2007 – 14). Trước năm 1950, khoảng 95% phẫu thuật cắt tử cung qua nội soi là cắt tử cung bán phần. Phương pháp này được ưa chuộng do tránh được vào ổ bụng ngã âm đạo, rút ngắn thời gian gây mê, và giảm tai biến tổn thương tạng và chảy máu.
Hiện nay với nhiều cải tiến trong kỹ thuật, phẫu thuật nội soi được mong chờ có thể thay thế PT mở bụng. Xu hướng lựa chọn phẫu thuật nội soi hay mở bụng ở tất cả các bang và vùng lãnh thổ Úc được phân tích để tìm trả lời câu hỏi liệu phẫu thuật nội soi có thể thay thế được PT mở bụng trong điều trị bệnh lý phụ khoa lành tính hay không.
Thực tế ngoài những trường hợp nhất định hoặc không cần thiết điều trị, cũng như những trường hợp được chỉ định điều trị nội, thì điều trị thai ngoài tử cung là phẫu thuật ngoại khoa, hầu như là điều trị nội soi và thường là bảo tồn.
Theo nhận định về xử trí điều trị của chúng tôi, phẫu thuật được chỉ định khi có những tổn thương theo cơ chế: A2 = dính gây mất di động của ống dẫn trứng; T2 = tắc nghẽn hoàn toàn và 2 bên; O2 = lạc nội mạc tử cung với giảm dự trữ buồng trứng; RVS 1 và 2 = lạc nội mạc tử cung ở vị trí trực tràng – âm đạo, có hoặc không ảnh hưởng đến đường tiết niệu, có hoặc không tổn thương trực tràng.
Điều trị LNMTC rất khó khăn, không thể lựa chọn điều trị tốt nếu không nhận biết thấu đáo về từng trường hợp LNMTC cũng như các phương pháp điều trị khác nhau sẵn có.
Những tiến bộ gần đây trong nghiên cứu và điều trị bệnh lý lạc nội mạc tử cung (LNMTC) cho thấy đây là bệnh lý phức tạp không chỉ về bệnh cảnh lâm sàng mà cả về đáp ứng điều trị. LNMTC ở phúc mạc, buồng trứng, vách trực tràng âm đạo đều có những biểu hiện rất khác nhau, hơn nữa về mặt sinh học LNMTC kèm đau vùng chậu cũng khác với LNMTC kèm vô sinh.
Một nghiên cứu đòan hệ tiền cứu được tiến hành từ tháng 03/2002 đến tháng 05/2005 tại bệnh viện Từ Dũ trên 230 bệnh nhân vô sinh do tắc vòi trứng đọan xa và/hoặc dính phần phụ với thời gian theo dõi từ 17 đến 38 tháng, nhằm đánh giá kết quả của phẫu thuật tạo hình vòi trứng qua nội soi đồng thời khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố liên quan đến kết quả có thai sau phẫu thuật.
Mục tiêu nghiên cứu: nhận xét tính khả thi và độ an toàn của phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt tận gốc hoàn toàn tử cung và nạo hạch chậu đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm.

Bài báo cáo online:

BS.CKII Nguyễn Thị Bích Ty

Theo Globocan năm 2012, ung thư CTC là ung thư phổ biến đứng hàng thứ ba ở phụ nữ toàn thế giới. Tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ tư trong số ung thư ở nữ giới. Ước tính khoảng 500.000 ca mới mỗi năm và khoảng 75% xảy ra ở các nước đang phát triển. Cũng theo Globocan, tại Việt Nam số ca mắc mới là 5,146 ca.

Âm đạo là bộ phận nhạy cảm, rất dễ bị viêm. Viêm âm đạo (Vaginitis) là một loại bệnh phụ khoa khá phổ biến ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có thể xảy ra ngay cả với các bạn gái ở tuổi dậy thì.

Trong kế hoạch đào tạo tháng 3, khoa Sanh nhắc lại “Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện”, ban hành kèm theo quyết định số 3671/ QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế.

Bài báo cáo online

BS.CKII. Trần Thị Nhật Thiên Trang 

ThS.BS. Trần Thị Thúy Phượng

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

TS.BS Lê Quang Thanh

Tác giả: ThS.ĐD Nguyễn Thị Tuyết Hằng

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS.CKII Nguyễn Thị Từ Anh

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

Tác giả: TS.BS Vũ Minh Ngọc

Tác giả: TS.BS. Lê Thị Minh Châu

Hẹn giờ khám qua tổng đài.
Đăng ký thông tin tại phòng khám VIP nhằm giảm thời gian chờ đợi.
Ngân hàng ưu tiên phát hành  thẻ khám bệnh tại bệnh  viện Từ Dũ.
Bác sĩ chuyên khoa hiếm muộn nhiều kinh nghiệm tư vấn hiếm muộn hai vợ chồng.
Phòng chờ VIP khang trang,có máy lạnh, nhà vệ sinh riêng.
Nước uống nóng lạnh, trà, café, kẹo miễn phí.

 

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

Bài báo cáo online: Những ưu tiên tư vấn ngừa thai thời kỳ COVID-19 
BS.CKII. Nguyễn Thị Bích Ty

Bài báo cáo online: Hướng dẫn ngừa thai giai đoạn COVID 

TS.BS Ngô Thị Yên

Kết quả của tổng quan này dựa trên những nghiên cứu nhỏ đánh giá tính đa dạng của những can thiệp. Họ đề nghị rằng thuốc an thần, gây mê và một vài can thiệp không dùng thuốc dường như an toàn và hữu ích trong giảm đau khi thủ thuật và sau thủ thuật, và bệnh nhân hài lòng với những can thiệp này. Có những nghiên cứu về gây tê cạnh cổ tử cung (TCCTC) kiểm tra nhiều phương diện của kỹ thuật, nhưng dữ liệu không thỏa đáng để khuyến cáo sử dụng TCCTC.
Hiện nay nhiễm khuẩn sau mổ là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các bệnh viện và một trong những đường vào chủ yếu của vi khuẩn là qua vết mổ trên da.
Tái tạo vú sau phẫu thuật đoạn nhũ là một nhu cầu thiết yếu cho bệnh nhân ung thư vú. Phương pháp tái tạo được ưa chuộng hiện nay là tái tạo tức thì vì bệnh nhân chỉ chịu một lần mổ, kết quả thẩm mỹ tốt hơn.
Người châu Á, đặc biệt ở vùng Á Đông, thích phụ nữ có một hình dáng khuôn mặt thanh tú và nữ tính. Có một số thủ thuật làm thay đổi xương mặt để đạt được đường viền khuôn mặt mềm mại và đẹp hơn. Tạo hình thu nhỏ xương gò má và góc xương hàm dưới là những phẫu thuật tạo đường viền khuôn mặt đang được thực hiện rất phổ biến ở các quốc gia Đông Á.
Phụ nữ châu Á thường có thân hình nhỏ và mô vú ít. Trong những thập niên 1980 và 1990, những bộ ngực nhỏ thường được ưa chuộng. Vì vậy trong những năm gần đây, các nhà phẫu thuật tạo hình thường lựa chọn những kích cỡ ngực nhỏ cho phụ nữ châu Á, như tiêu chuẩn Caucasian.

Vui lòng tải file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng bạn tải file .pdf.

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS. Tô Hoài Thư

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS.CKII Bùi Văn Hoàng

Tác giả: ThS. BS Huỳnh Bá Tấn

Tác giả: ThS. BS. Huỳnh Bá Tấn

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

- Đề cương nghiên cứu khoa học cần đạt tối thiểu 20 trang A4, in 1 mặt, font   Time New Roman, cỡ chữ 12-13, line spacing 1.15 tới 1.5,

- Cần bao gồm đầy đủ các mục sau Tên đề tài – chủ nhiệm đề tài

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
An toàn người bệnh (ATNB) là sự phòng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc. Chính vì tầm quan trọng ý nghĩa thiết thực của công tác này, sở y tế Tp.HCM năm 2014 đã ban hành 20 khuyến cáo triển khai hoạt động an toàn người bệnh tại các bệnh viện.
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

– Chống nhiễm khuẩn cho bé sơ sinh

– Bảo vệ da

– Tăng lưu thông tuần hoàn cho bé

– Theo dõi và chăm sóc rốn hàng ngày

 

– Giảm bớt sự cương tức vú

– Nuôi bé “từ chối” vú mẹ trong lúc trẻ đang học bú mẹ

– Nuôi bé có cân nặng sơ sinh thấp, không thể bú mẹ được

– Nuôi bé bệnh không thể bú đủ

– Duy trì sự tạo sữa khi bà mẹ hoặc đứa bé bị bệnh

 

Đánh giá xem ngôi thai có lọt qua khung chậu mẹ hay không?

– Nhận định được tình trạng âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Phát hiện các bất thường ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Xác định độ xoá mở cổ tử cung, ngôi thai, kiểu thế, đầu ối, khung chậu.

 

Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ