Nghiên cứu “Dự đoán độ lành-ác của khối u buồng trứng qua siêu âm” với thiết kế đoàn hệ tiến cứu, được thực hiện tại bệnh viện Từ Dũ từ năm 2002 đến 2005 với 306 bệnh nhân nhập viện mổ vì u buồng trứng.
Tăng sinh nội mạc tử cung (TSNMTC) là bệnh lý thường gặp ở tuổi tiền mãn kinh, mãn kinh. Bệnh có thể diễn tiến thành ung thư NMTC nếu không điều trị.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố liên quan với bệnh lý loãng xương (LX) ở phụ nữ tuổi mãn kinh (MK). Phương pháp: Nghiên cứu bệnh chứng 488 phụ nữ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm. 244 phụ nữ LX vào nhóm bệnh và 244 không bị LX vào nhóm chứng. Các phụ nữ MK ít nhất 2 năm, có kết quả đo mật độ xương được đánh giá theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới với T-score -2,5 được chọn vào nhóm bệnh và T-score > -2,5 được chọn vào nhóm chứng.
Phát hiện sớm các bất thường sau mổ. - Chăm sóc vết thương, ống dẫn lưu. - Chế độ dinh dưỡng. - Vệ sinh cá nhân. Theo dõi và ổn định các bệnh lý nội khoa trước đó.
1. U mô đệm – biểu mô bề mặt 2. U mô đệm – dây giới bào 3. U tế bào mầm 4. U mô đệm dây giới bào tế bào mầm 5. U của rete ovarii 6. U khác....
Âm đạo thông thường khám bằng quan sát kỹ bằng mắt thường, nhưng trong vài trường hợp như ở trẻ em không thể thực hiện được, và trong trường hợp màng trinh không thủng không thể làm được.
U túi noãn hoàng buồng trứng (yolk sac tumor of the ovary) hay còn gọi là u xoang nội bì buồng trứng (endodermal sinus tumor of the ovary) là một loại u tế bào mầm ác tính của buồng trứng.
Sinh thiết tuyến vú bằng chọc hút kim nhỏ (FNA vú) là chọc hút bằng kim nhỏ để lấy đi một mẫu mô từ một tổn thương nghi ngờ ở vú để chẩn đoán bệnh lý tuyến vú.
Lấy mẫu ở nửa chu kỳ sau của kinh nguyệt để tránh mẫu không bị lẫn nhiều máu. Không lấy mẫu phết cổ tử cung khi đang có kinh. Hướng dẫn bệnh nhân không thụt rửa âm đạo, không đặt bất kỳ thuốc nào vào âm đạo, không giao hợp trong vòng 48 giờ trước khi lấy mẫu.
Nội dung chi tiết bài viết vui lòng bạn tải file .pdf.
Năm 1935, Stein và Leventhal là những tác giả đầu tiên đưa ra phương pháp điều trị bằng phẫu thuật hở xẻ buồng trứng cho những trường hợp buồng trứng đa nang (BTĐN). Nhằm mục đích điều hoà chu kỳ kinh nguyệt và thụ thai.
Hiện nay, ung thư cổ tử cung ( UT CTC) vẫn còn là loại ung thư sinh dục nữ thường gặp và gây tử vong nhiều ở các nước đang phát triển:
Ung thư cổ tử cung (K CTC) là một nguyên nhân gây tử vong thường gặp trên thế giới. mặc dù xuất độ của K CTC xâm nhập đang giảm dần nhưng hàng năm tại Bv Từ Dũ vẫn phát hiện trên 200 trường hợp K CTC xâm nhập (năm 2008 phát hiện 284 trường hợp). Ở các nước phát triển, chương trình sàng lọc K CTC đã rất thành công làm giảm xuất độ và tỉ lệ tử vong do bệnh lý này.
Phẫu thuật nội soi ngày càng được chỉ định rộng rãi trên lâm sàng do những lợi ích đã được chứng minh. Đồng thời với trình độ của các phẫu thuật viên nội soi ngày càng cao và nhiều kinh nghiệm, nên phẫu thuật nội soi được mở rộng chỉ định điều trị các bệnh lý trong thai kỳ. Tuy nhiên, điều trị cho thai phụ cần phải lưu ý đến sức khoẻ của cả sản phụ và thai nhi.
Hysterectomy is one of the most frequently performed major gynecologic procedures. A slow but gradually increasing trend has occurred towards laparoscopic or laparoscopic assisted vaginal hysterectomies, 0.3% in 1990 to 9.9% in 1997. Notably, 9% increase in laparoscopic hysterectomies from 1990 to 1997 corresponds to the decline in the rate of abdominal hysterectomies during the same period.
Là những bệnh lý nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới của phụ nữ. Bệnh khá phổ biến (tỉ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới khoảng 50-60%). Có liên quan mật thiết đến các bệnh lây truyền qua đường tình dục và có thể để lại các di chứng lâu dài (gây vô sinh, tăng nguy cơ thai ngoài tử cung, đau vùng chậu mãn tính dai dẳng, sảy thai…)
Chất tiết âm đạo từ : tuyến bã, tuyến mồ hôi, tuyến Bartholin, tuyến Skene, thành âm đạo. Chất tiết âm đạo gồm: các tế bào từ âm đạo và cổ tử cung, chất nhầy cổ tử cung, dịch nội mạc tử cung và vòi trứng, các vi sinh vật và sản phẩm chuyển hóa.
Ung thư vú là một trong hai loại ung thư đứng hàng đầu ở phụ nữ Việt Nam. Tỷ lệ tử vong của bệnh chiếm hàng đầu trong các loại ung thư ở nữ giới. Phát hiện và điều trị bệnh ở giai đoạn sớm là phương pháp duy nhất giúp cải thiện tiên lượng bệnh.
Âm đạo bình thường có thể khám trực tiếp bằng mỏ vịt. Trong một số trường hợp không thể khám mỏ vịt được như trẻ gái chưa quan hệ tình dục, dị tật bít màng trinh, màng ngăn âm đạo...

Trong kế hoạch đào tạo tháng 3, khoa Sanh nhắc lại “Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện”, ban hành kèm theo quyết định số 3671/ QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế.

Bài báo cáo online

BS.CKII. Trần Thị Nhật Thiên Trang 

ThS.BS. Trần Thị Thúy Phượng

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

TS.BS Lê Quang Thanh

Tác giả: ThS.ĐD Nguyễn Thị Tuyết Hằng

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS.CKII Nguyễn Thị Từ Anh

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

Tác giả: TS.BS Vũ Minh Ngọc

Tác giả: TS.BS. Lê Thị Minh Châu

Hẹn giờ khám qua tổng đài.
Đăng ký thông tin tại phòng khám VIP nhằm giảm thời gian chờ đợi.
Ngân hàng ưu tiên phát hành  thẻ khám bệnh tại bệnh  viện Từ Dũ.
Bác sĩ chuyên khoa hiếm muộn nhiều kinh nghiệm tư vấn hiếm muộn hai vợ chồng.
Phòng chờ VIP khang trang,có máy lạnh, nhà vệ sinh riêng.
Nước uống nóng lạnh, trà, café, kẹo miễn phí.

 

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Sa tạng chậu là bệnh lý xảy ra do sự suy yếu hệ thống nâng đỡ đáy chậu, gây ra hàng loạt các rối loạn chức năng sàn chậu khác nhau, ảnh hưởng chất lượng sống người phụ nữ.
Nguyên nhân vòi trứng chiếm tỉ lệ khoảng 50% các cặp vợ chồng bị vô sinh, và thường xảy ra sau những viêm nhiễm vùng chậu. Tổn thương vòi trứng có thể xảy ra tại đoạn gần hay đoạn xa trên vòi trứng, với nhiều mức độ tổn thương khác nhau có ảnh hưởng đến tiên lượng khả năng mang thai sau điều trị.
LNMTC tái phát chiếm 21,8 % (34/156 trường hợp). Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 31,2 ± 6,9 (tuổi). Thời gian theo dõi trung bình: 20,7 ± 9,3 tháng. Thống kinh 79,4 %; Đau khi giao hợp: 55,9 %; Nắn thấy khối bất thường ở hạ vị: 70,6 %; Điểm số trung bình theo ASRM: 37,8 ± 10,4. CA125 trung bình: 78,3 ± 12,8 (IU/mL); Đường kính trung bình của khối u lớn nhất trên siêu âm: 31,4 ± 3,1 (mm).
Hội nghị Quốc tế về Lạc nội mạc tử cung tại Montpeller (Pháp) tháng 9 năm 2011 đã xác nhận một số xu hướng điều trị và đưa ra một số khái niệm mới.

Bài báo cáo online: Những ưu tiên tư vấn ngừa thai thời kỳ COVID-19 
BS.CKII. Nguyễn Thị Bích Ty

Bài báo cáo online: Hướng dẫn ngừa thai giai đoạn COVID 

TS.BS Ngô Thị Yên

Kết quả của tổng quan này dựa trên những nghiên cứu nhỏ đánh giá tính đa dạng của những can thiệp. Họ đề nghị rằng thuốc an thần, gây mê và một vài can thiệp không dùng thuốc dường như an toàn và hữu ích trong giảm đau khi thủ thuật và sau thủ thuật, và bệnh nhân hài lòng với những can thiệp này. Có những nghiên cứu về gây tê cạnh cổ tử cung (TCCTC) kiểm tra nhiều phương diện của kỹ thuật, nhưng dữ liệu không thỏa đáng để khuyến cáo sử dụng TCCTC.
Hiện nay nhiễm khuẩn sau mổ là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các bệnh viện và một trong những đường vào chủ yếu của vi khuẩn là qua vết mổ trên da.
Tái tạo vú sau phẫu thuật đoạn nhũ là một nhu cầu thiết yếu cho bệnh nhân ung thư vú. Phương pháp tái tạo được ưa chuộng hiện nay là tái tạo tức thì vì bệnh nhân chỉ chịu một lần mổ, kết quả thẩm mỹ tốt hơn.
Người châu Á, đặc biệt ở vùng Á Đông, thích phụ nữ có một hình dáng khuôn mặt thanh tú và nữ tính. Có một số thủ thuật làm thay đổi xương mặt để đạt được đường viền khuôn mặt mềm mại và đẹp hơn. Tạo hình thu nhỏ xương gò má và góc xương hàm dưới là những phẫu thuật tạo đường viền khuôn mặt đang được thực hiện rất phổ biến ở các quốc gia Đông Á.
Phụ nữ châu Á thường có thân hình nhỏ và mô vú ít. Trong những thập niên 1980 và 1990, những bộ ngực nhỏ thường được ưa chuộng. Vì vậy trong những năm gần đây, các nhà phẫu thuật tạo hình thường lựa chọn những kích cỡ ngực nhỏ cho phụ nữ châu Á, như tiêu chuẩn Caucasian.

Vui lòng tải file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng bạn tải file .pdf.

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS. Tô Hoài Thư

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS.CKII Bùi Văn Hoàng

Tác giả: ThS. BS Huỳnh Bá Tấn

Tác giả: ThS. BS. Huỳnh Bá Tấn

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

- Đề cương nghiên cứu khoa học cần đạt tối thiểu 20 trang A4, in 1 mặt, font   Time New Roman, cỡ chữ 12-13, line spacing 1.15 tới 1.5,

- Cần bao gồm đầy đủ các mục sau Tên đề tài – chủ nhiệm đề tài

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
An toàn người bệnh (ATNB) là sự phòng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc. Chính vì tầm quan trọng ý nghĩa thiết thực của công tác này, sở y tế Tp.HCM năm 2014 đã ban hành 20 khuyến cáo triển khai hoạt động an toàn người bệnh tại các bệnh viện.
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

– Chống nhiễm khuẩn cho bé sơ sinh

– Bảo vệ da

– Tăng lưu thông tuần hoàn cho bé

– Theo dõi và chăm sóc rốn hàng ngày

 

– Giảm bớt sự cương tức vú

– Nuôi bé “từ chối” vú mẹ trong lúc trẻ đang học bú mẹ

– Nuôi bé có cân nặng sơ sinh thấp, không thể bú mẹ được

– Nuôi bé bệnh không thể bú đủ

– Duy trì sự tạo sữa khi bà mẹ hoặc đứa bé bị bệnh

 

Đánh giá xem ngôi thai có lọt qua khung chậu mẹ hay không?

– Nhận định được tình trạng âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Phát hiện các bất thường ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Xác định độ xoá mở cổ tử cung, ngôi thai, kiểu thế, đầu ối, khung chậu.

 

Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ