Sinh thiết tuyến vú bằng chọc hút kim nhỏ
>> Đặc điểm tế bào học của ung thư vú
Khoa Giải phẫu bệnh – BV Từ Dũ
- Kim nhỏ là kim G22-26 (đường kính ngoài của kim: 0.6 – 0.9 mm) (thường dùng kim G25).
- Tổn thương nghi ngờ là tổn thương không có chẩn đoán chắc chắn hoặc không rõ ràng.
Chỉ định:
Chủ yếu để xác định tổn thương vú là lành hay ác.
Chống chỉ định:
Hầu như không có.
Biến chứng:
- Xuất huyết, hematoma tại vị trí chọc hút.
- Tràn khí màng phổi (rất hiếm).
Ưu điểm:
- Đơn giản, an toàn, nhanh chóng, rẻ tiền, thẩm mỹ nhưng chính xác cao.
- Độ chính xác của FNA vú như sau:
- Độ nhạy: 92.5%
- Độ đặc hiệu: 99.8%
- Giá trị tiên lượng dương: 99.7%
- Giá trị tiên lượng âm: 94.2%
- Độ chính xác: 96.5%
- Tỉ lệ kết quả âm tính giả: 5-20%. Nếu chỉ xét những phết đạt yêu cầu thì tỉ lệ âm tính giả # 2% (tương đương với cắt lạnh, thậm chí với cắt thường). Chủ yếu do lấy mẫu không đúng vị trí, hiếm khi o đọc sai. Kích thước và tính chất tổn thương có thể ảnh hưởng đến việc lấy mẫu. Những tổn thương nhỏ, nhất là những tổn thương <1 cm (có thể là ung thư vú còn nhỏ) có thể bị bỏ sót và lấy được ít tế bào, gây ra âm tính giả. Để cảm hận được các u nhỏ, có thể dùng kim không syringe (còn gọi là kỹ thuật không hút), nhưng phương pháp này ít thành công trong u lành. Ngược lại, u lớn (>4 cm) cũng gây dương tính giả. Những tổn thương lành tính có kích thước lớn có thể làm lu mờ một tổn thương ác tính nhỏ. Tính chất u tự nó cũng có thể gây âm tính giả (ví dụ như trong K ống tuyến vú xơ hóa hoặc K tiểu thùy xâm nhập). Khi gặp u xơ hóa mà nghi ngờ K xơ hóa thì nên chọc hút phần ngoại biên của u và dùng kim nhỏ hơn (G25).
Tóm lại, có một số ung thư vú không chẩn đoán được bằng FNA vú. Nhưng u mà FNA cho kết quả âm tính giả thường có kích thước nhỏ, phát triển chậm và có tiên lượng tốt. Cần biết rằng kết quả FNA âm tính không thể loại trừ hoàn toàn tổn thương ác tính.
Bộ ba chẩn đoán:
- Chỉ khám lâm sàng, độ chính xác # 70-90%.
- Chỉ X-Q vú, chính xác # 85-90%.
- Chỉ FNA vú, chính xác # 90-99%.
- Nếu 1 trong 3 chẩn đoán có vấn đề thì sẽ ảnh hưởng đến chẩn đoán toàn bộ.
- Nếu tất cả 3 chẩn đoán đều cho thấy ác tính rõ (3A: 3 ác) thì chỉ có 1% sai lầm.
- Nếu tất cả 3 chẩn đoán đều cho thấy lành tính rõ (3L: 3 lành) thì 99% tổn thương đó lành tính thật sự.
- Nếu 1 trong 3 chẩn đoán, có chẩn đoán nào không phù hợp thì phải khám lâm sàng lại một cách cẩn thận và nói chung là nên mổ sinh thiết. FNA vú (-) mà lâm sàng nghi ngờ thì vẫn nghi ngờ và cần mổ sinh thiết.
Kỹ thuật chọc hút:
- 1 tay cố định u và căng da.
- Bước tiếp theo là nhuộm tế bào bằng phương pháp Papanicolaou, dán lamen và đọc lam dưới kính hiển vi quang học.
Hình 1.
Súng, syringe 10 ml và kim G25 | Hình 2. Kỹ thuật cầm kim chọc hút. |
Hình 3. Kỹ thuật lấy mẫu tế bào u.
Hình 5. Kỹ thuật phết mỏng tế bào u. | Hình 6. Đọc lam dưới kính hiển vi quang học. |
Nhân to gấp 2 lần đường kính 1 hồng cầu. Không có nhân trần 2 cực.
Bài báo cáo online:
BS.CKII Nguyễn Thị Bích Ty
Theo Globocan năm 2012, ung thư CTC là ung thư phổ biến đứng hàng thứ ba ở phụ nữ toàn thế giới. Tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ tư trong số ung thư ở nữ giới. Ước tính khoảng 500.000 ca mới mỗi năm và khoảng 75% xảy ra ở các nước đang phát triển. Cũng theo Globocan, tại Việt Nam số ca mắc mới là 5,146 ca.
Âm đạo là bộ phận nhạy cảm, rất dễ bị viêm. Viêm âm đạo (Vaginitis) là một loại bệnh phụ khoa khá phổ biến ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có thể xảy ra ngay cả với các bạn gái ở tuổi dậy thì.
Tiểu không kiểm soát khi gắng sức (SUI) là vấn đề sức khỏe gây ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý và chất lượng cuộc sống của phụ nữ, đặc biệt ở phụ nữ tuổi trung niên và tuổi già.