Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Tăng huyết áp (THA) tâm thu nặng, THA tâm trương nặng khởi phát cấp tính; hoặc cả hai có thể xảy ra ở thai phụ hoặc phụ nữ sau sinh. Việc giới thiệu các tiêu chuẩn, hướng dẫn lâm sàng dựa trên chứng cứ cho việc quản lý bệnh nhân tiền sản giật (TSG) và sản giật (SG) đã được chứng minh làm giảm tỷ lệ kết cục không mong muốn trên mẹ. Các cá nhân và tổ chức cần có hướng dẫn tại chỗ để bắt đầu chỉ định thuốc kịp thời khi có bệnh nhân THA cấp cứu. Sau một điều trị cho trường hợp THA cấp cứu, một đánh giá đầy đủ và chi tiết trên mẹ và thai nhi cần được xem xét, trong số rất nhiều các vấn đề, các nhu cầu điều trị tiếp theo và thời điểm sinh thích hợp.
Bệnh lý nguyên bào nuôi liên quan thai kỳ (GTD) bao gồm một nhóm bệnh lý có nguyên nhân xuất phát từ bánh nhau với khuynh hướng xâm nhập tại chỗ và di căn 1,2. GTD bao gồm thai trứng toàn phần (CM) và thai trứng bán phần (PM), ung thư nguyên bào nuôi (CCA), bướu nguyên bào nuôi tại vị trí nhau bám (PSTT) và bướu nguyên bào nuôi dạng nội mạc. Phần tổng quan này sẽ tóm lược những tiến bộ gần đây trong lĩnh vực lâm sàng.

Sinh non được định nghĩa là sinh trước khi đủ 37 tuần thai kỳ (WHO). Sinh non tự nhiên bao gồm chuyển dạ sinh non, vỡ ối non và cổ tử cung yếu; không bao gồm những trường hợp chỉ định sinh non vì tình trạng mẹ hoặc thai. Sinh cực non (<32  tuần) gây tử vong chu sinh cao tương ứng với tuổi thai. Sinh non tự nhiên cũng là nguyên nhân chủ yếu gây biến chứng lâu dài gồm khiếm khuyết phát triển thần kinh, bại não, động kinh, mù, điếc và những biến chứng khác như loạn sản phế quản-phổi và bệnh lý hệ lưới do non tháng. Trì hoãn sinh có thể giảm tỉ lệ biến chứng lâu dài do sự trưởng thành của các cơ quan và hệ thống. Lợi ích của glucocorticoids giảm được suất độ và mức độ nặng của hội chứng suy hô hấp. Trì hoãn sinh cũng cho phép chuyển thai phụ lên tuyến trên có đơn vị chăm sóc đặc biệt sơ sinh (NICU).

Bệnh nhân nữ 19 tuổi, mang thai lần đầu, thai được 9 tuần, sản phụ khai bị ra huyết sậm âm đạo. Xét nghiệm beta-hcg là 4331 mIU/ml, khám thấy cổ tử cung (CTC) mở 3cm, âm đạo ra máu lượng vừa. Sản phụ không có sẹo mổ cũ, không tiền căn viêm nhiễm hay phẫu thuật vùng cổ tử cung. Bác sĩ nghĩ đến sẩy thai không trọn. Nhưng siêu âm nghĩ đến thai vùng cổ tử cung.
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Những tiến bộ trong y khoa ngày nay giúp chúng ta phát hiện ngày càng nhiều những bất thường thai mà với khả năng hiện nay của y học Việt Nam không thể điều trị hoặc chăm sóc tối ưu. Những yếu tố tiên lượng nặng đôi khi phải mất một khoảng thời gian theo dõi, hệ quả là chẩn đoán tình trạng nặng chỉ có khi thai kỳ đã lớn (ở tuổi thai có thể sinh tồn).
Với sự tiến bộ của y học, hiện đã có nhiều phương pháp đánh giá, chẩn đoán được một số dị tật dị dạng thai nhi ngay khi bé còn nằm trong bụng mẹ. Các phương pháp chẩn đoán đó được gọi là chẩn đoán tiền sản.
Đánh giá hiệu quả hạ huyết áp của nicardipine trong điều trị tiền sản giật nặng; nhận xét về các tác dụng phụ của thuốc. Đối tượng nghiên cứu: 32 thai phụ được chẩn đoán là tiền sản giật nặng được điều trị từ tháng 9/2011 đến tháng 3/2012 có huyết áp tâm thu ≥ 160mmHg hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110mmHg.
Hội chứng HELLP gồm 3 dấu chứng sinh hóa là tán huyết, tăng men gan và tiểu cầu thấp. Bệnh thường diễn tiến nhanh và xảy ra biến chứng nặng có thể đe dọa tính mạng của cả thai phụ và thai nhi. Chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời làm cải thiện đáng kể bệnh suất và tử suất.
Một mô hình tham vấn mới hiện nay đã bắt đầu triển khai tại BV Hùng Vương do chương trình PLTMC của TP HCM tài trợ từ cuối năm 2008, trong đó, công tác tham vấn và tiếp cận không chỉ do cán bộ y tế thực hiện mà còn có sự tham gia hỗ trợ của nhân viên xã hội là người có HIV (+) nhằm giúp giảm tỷ lệ mất dấu (hiện nay là 30%), nhờ đó có thể đánh giá hiệu quả chương trình PLTMC chính xác hơn. Đề tài này thực hiện nhằm đánh giá mô hình nói trên.
Tỷ lệ tuổi nữ VTN có thai là 3,94%. Các yếu tố nguy cơ của có thai VTN là không áp dụng biện pháp tránh thai (OR = 2,2), trao đổi thường xuyên với cha mẹ (OR = 0,4) và trao đổi với cha mẹ về giới tính (OR – 0,5). Việc triển khai giáo dục giới tính thật sự gặp khó khăn theo phong trào, y tế học đường chưa thật sự được chú trọng, khuynh hướng giáo dục toàn diện chưa hoàn toàn được ủng hộ.
Nhau cài răng lược (NCRL) là tình trạng gai nhau xâm lấn qua màng đáy vào cơ tử cung. NCRL có xu hướng ngày càng tăng, gấp 10 lần sau 5 thập kỷ tại Hoa Kỳ. Tại bệnh viện Hùng Vương từ 1995 – 2011, tỷ lệ mổ lấy thai tăng từ 17,1% đến 42,8%, tỷ lệ NCRL tăng từ 1/10.000 lên 1/4.762, đặc biệt trong nhóm có nhau tiền đạo trên vết mổ sanh cũ.
Phân tích hồi cứu tất cả những trường hợp NCRL được chẩn đoán xác định bằng tiêu chuẩn lâm sàng hoặc mô học từ 1/1 đến 31/12 năm 2011 tại bệnh viện Từ Dũ. Phân tích các yếu tố: tuổi thai lúc sinh, kết cục của bé sơ sinh, lượng máu mất ước tính, lượng máu truyền, số ngày nằm viện…
Băng huyết sau sanh (BHSS) là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ ở Pháp và trên toàn thế giới. Tại Pháp, BHSS chiếm 40% các trường hợp tử vong và 80% có thể tránh được. Vậy làm thế nào để đảo ngược tình hình này?

Bài báo cáo online:

BS.CKII Nguyễn Thị Bích Ty

Theo Globocan năm 2012, ung thư CTC là ung thư phổ biến đứng hàng thứ ba ở phụ nữ toàn thế giới. Tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ tư trong số ung thư ở nữ giới. Ước tính khoảng 500.000 ca mới mỗi năm và khoảng 75% xảy ra ở các nước đang phát triển. Cũng theo Globocan, tại Việt Nam số ca mắc mới là 5,146 ca.

Âm đạo là bộ phận nhạy cảm, rất dễ bị viêm. Viêm âm đạo (Vaginitis) là một loại bệnh phụ khoa khá phổ biến ở chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, có thể xảy ra ngay cả với các bạn gái ở tuổi dậy thì.

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS.CKII Nguyễn Thị Từ Anh

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

Tác giả: TS.BS Vũ Minh Ngọc

Tác giả: TS.BS. Lê Thị Minh Châu

Hẹn giờ khám qua tổng đài.
Đăng ký thông tin tại phòng khám VIP nhằm giảm thời gian chờ đợi.
Ngân hàng ưu tiên phát hành  thẻ khám bệnh tại bệnh  viện Từ Dũ.
Bác sĩ chuyên khoa hiếm muộn nhiều kinh nghiệm tư vấn hiếm muộn hai vợ chồng.
Phòng chờ VIP khang trang,có máy lạnh, nhà vệ sinh riêng.
Nước uống nóng lạnh, trà, café, kẹo miễn phí.

 

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Sa tạng chậu là bệnh lý xảy ra do sự suy yếu hệ thống nâng đỡ đáy chậu, gây ra hàng loạt các rối loạn chức năng sàn chậu khác nhau, ảnh hưởng chất lượng sống người phụ nữ.
Nguyên nhân vòi trứng chiếm tỉ lệ khoảng 50% các cặp vợ chồng bị vô sinh, và thường xảy ra sau những viêm nhiễm vùng chậu. Tổn thương vòi trứng có thể xảy ra tại đoạn gần hay đoạn xa trên vòi trứng, với nhiều mức độ tổn thương khác nhau có ảnh hưởng đến tiên lượng khả năng mang thai sau điều trị.
LNMTC tái phát chiếm 21,8 % (34/156 trường hợp). Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 31,2 ± 6,9 (tuổi). Thời gian theo dõi trung bình: 20,7 ± 9,3 tháng. Thống kinh 79,4 %; Đau khi giao hợp: 55,9 %; Nắn thấy khối bất thường ở hạ vị: 70,6 %; Điểm số trung bình theo ASRM: 37,8 ± 10,4. CA125 trung bình: 78,3 ± 12,8 (IU/mL); Đường kính trung bình của khối u lớn nhất trên siêu âm: 31,4 ± 3,1 (mm).
Hội nghị Quốc tế về Lạc nội mạc tử cung tại Montpeller (Pháp) tháng 9 năm 2011 đã xác nhận một số xu hướng điều trị và đưa ra một số khái niệm mới.

Bài báo cáo online: Những ưu tiên tư vấn ngừa thai thời kỳ COVID-19 
BS.CKII. Nguyễn Thị Bích Ty

Bài báo cáo online: Hướng dẫn ngừa thai giai đoạn COVID 

TS.BS Ngô Thị Yên

Kết quả của tổng quan này dựa trên những nghiên cứu nhỏ đánh giá tính đa dạng của những can thiệp. Họ đề nghị rằng thuốc an thần, gây mê và một vài can thiệp không dùng thuốc dường như an toàn và hữu ích trong giảm đau khi thủ thuật và sau thủ thuật, và bệnh nhân hài lòng với những can thiệp này. Có những nghiên cứu về gây tê cạnh cổ tử cung (TCCTC) kiểm tra nhiều phương diện của kỹ thuật, nhưng dữ liệu không thỏa đáng để khuyến cáo sử dụng TCCTC.
Hiện nay nhiễm khuẩn sau mổ là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các bệnh viện và một trong những đường vào chủ yếu của vi khuẩn là qua vết mổ trên da.
Tái tạo vú sau phẫu thuật đoạn nhũ là một nhu cầu thiết yếu cho bệnh nhân ung thư vú. Phương pháp tái tạo được ưa chuộng hiện nay là tái tạo tức thì vì bệnh nhân chỉ chịu một lần mổ, kết quả thẩm mỹ tốt hơn.
Người châu Á, đặc biệt ở vùng Á Đông, thích phụ nữ có một hình dáng khuôn mặt thanh tú và nữ tính. Có một số thủ thuật làm thay đổi xương mặt để đạt được đường viền khuôn mặt mềm mại và đẹp hơn. Tạo hình thu nhỏ xương gò má và góc xương hàm dưới là những phẫu thuật tạo đường viền khuôn mặt đang được thực hiện rất phổ biến ở các quốc gia Đông Á.
Phụ nữ châu Á thường có thân hình nhỏ và mô vú ít. Trong những thập niên 1980 và 1990, những bộ ngực nhỏ thường được ưa chuộng. Vì vậy trong những năm gần đây, các nhà phẫu thuật tạo hình thường lựa chọn những kích cỡ ngực nhỏ cho phụ nữ châu Á, như tiêu chuẩn Caucasian.

Vui lòng tải file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng bạn tải file .pdf.

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS. Tô Hoài Thư

Chuyên đề: Chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong điều kiện dịch bệnh COVID-19

BS.CKII Bùi Văn Hoàng

Tác giả: ThS. BS Huỳnh Bá Tấn

Tác giả: ThS. BS. Huỳnh Bá Tấn

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

Nội dung chi tiết vui lòng xem file đính kèm

- Đề cương nghiên cứu khoa học cần đạt tối thiểu 20 trang A4, in 1 mặt, font   Time New Roman, cỡ chữ 12-13, line spacing 1.15 tới 1.5,

- Cần bao gồm đầy đủ các mục sau Tên đề tài – chủ nhiệm đề tài

Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm
An toàn người bệnh (ATNB) là sự phòng ngừa các sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc. Chính vì tầm quan trọng ý nghĩa thiết thực của công tác này, sở y tế Tp.HCM năm 2014 đã ban hành 20 khuyến cáo triển khai hoạt động an toàn người bệnh tại các bệnh viện.
Nội dung chi tiết vui lòng tải file đính kèm

– Chống nhiễm khuẩn cho bé sơ sinh

– Bảo vệ da

– Tăng lưu thông tuần hoàn cho bé

– Theo dõi và chăm sóc rốn hàng ngày

 

– Giảm bớt sự cương tức vú

– Nuôi bé “từ chối” vú mẹ trong lúc trẻ đang học bú mẹ

– Nuôi bé có cân nặng sơ sinh thấp, không thể bú mẹ được

– Nuôi bé bệnh không thể bú đủ

– Duy trì sự tạo sữa khi bà mẹ hoặc đứa bé bị bệnh

 

Đánh giá xem ngôi thai có lọt qua khung chậu mẹ hay không?

– Nhận định được tình trạng âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Phát hiện các bất thường ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, khung chậu.

– Xác định độ xoá mở cổ tử cung, ngôi thai, kiểu thế, đầu ối, khung chậu.

 

Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ