Ngày 04/06/2010

Khí máu động mạch

                                                                         CN. Lại Thị Lý
      Khoa Xét nghiệm - BV Từ Dũ

    Khí máu là một xét nghiệm có thể xa lạ đối với nhiều người nhưng lại rất thông dụng và hữu ích cho người bác sĩ điều trị ở các khoa cấp cứu, hồi sức tích cực… Chỉ trong khoảng 15 phút, chúng ta đã có rất nhiều thông số máu, trong đó quan trọng là các thông số: pH, PaO2, PaCO2, HCO3-… giúp các bác sĩ bước đầu xác định được các rối loạn thông khí máu, rối loạn thăng bằng acid base… từ đó xác định nguyên nhân và chữa trị.

    I. Các trường hợp được chỉ định làm khí máu động mạch:
      1. Khi có nghi ngờ suy hô hấp: để chẩn đoán, phân độ và tìm nguyên nhân.
      2. Khi sử dụng oxy: để cho chỉ định, định mức độ và theo dõi hiệu quả.
      3. Để theo dõi mức thông khí phế nang, thông khí khoảng chết.
      4. Khi thở máy: để cài đặt các thông số thở máy, theo dõi hiệu quảvà quyết định cai thở máy.
      5.  Khi có nghi ngờ rối loạn thăng bằng toan kiềm: để phân loại rối loạn, xác định mức độ, tính toán lượng toan kiềm phải cho bệnh nhân và tìm nguyên nhân.
      6. Đánh giá chức năng hô hấp trước khi giải phẫu lồng ngực hay vùng bụng cao.
      7. Trong cấp cứu hồi sinh và các tình trạng nguy kịch khác để theo dõi tình trạng cung cấp oxy cho mô.

    II. Kỹ thuật lấy mẫu và bảo quản mẫu trong phân tích khí máu động mạch:
    A. Kỹ thuật lấy mẫu:
    1.  Giai đoạn chuẩn bị:
    - Bệnh nhân cần trong tình trạng hô hấp ổn định.
    - Đối với bệnh nhân thở máy: thông số được đặt ổn định 30 phút trước khi lấy mẫu.
    - Lấy mẫu phải được trong tình trạng kị khí.
    2. Lấy mẫu bằng xi lanh:
    - Dụng cụ lý tưởng để lấy mẫu là loại xi lanh dùng một lần có thể tích 1,3 hoặc 5 ml, tiện lợi nhất là dùng ống chích có tráng sẵn Heparin khô.
    - Phủ kín khoảng chết của xi lanh bằng chất chống  đông, sau đó đẩy khí và chất chống đông ra khỏi xi lanh.
    - Mẫu máu cần được lấy một cách nhẹ nhàng nhất, sự ứ đọng máu sẽ làm tăng PaCO2 và giảm pH.
    - Lấy một lượng mẫu bằng khoảng 20 lần dung tích khoảng chết.
    - Loại bỏ bọt khí và thay kim cùng mũ ngay sau khi lấy mẫu.
    - Trộn đều mẫu bằng cách lăn tròn trên tay theo chiều ngang xi lanh ít nhất là 5 lần. Mẫu đã sẵn sàng dùng để phân tích.

     

    C. Bảo quản mẫu:
    - Nên phân tích mẫu ngay, tốt nhất l trong vòng 5 phút sau khi lấy mẫu.
    - Nếu phải đợi hơn 10 phút thì phải ngâm vào nước đá bào nhuyễn để ức chế sự chuyển hoá, vốn làm cho pH và PaO2 sẽ giảm, còn PaCO2 sẽ tăng trong mẫu máu, dù đã đậy kín. Mức độ thay đổi này tuỳ thuộc vào nhiệt độ, PaO2và số lượng các thành phần hữu hình trong máu.
    - Trước khi phân tích cần:

      + Trộn kỹ mẫu (hồng cầu và huyết tương) trước khi đưa vào máy phân tích là yêu cầu phải có để cho kết quả ổn định
      + Nên xoay nhẹ ít nhất 2 phút trước khi phân tích, có thể dùng tay hoặc máy với điều kiện xoay mẫu trên 2 trục.

      - Cần xét nghiệm lại nếu:

      +  Kết quả mẫu thuẫn với kết quả trước đó hoặc khác với điều kiện hiện có của bệnh nhân
      +  Kết quả tự mâu thuẫn với nhau (khi mà bác sĩ nhận định điều đó không thể xảy ra)
      +  Kết quả vượt quá xa giới hạn cho phép.

    III. Ý nghĩa và ứng dụng lâm sàng của các chỉ số chính  trong phân tích khí máu động mạch:

    Tên chỉ số

    Ý nghĩa và ứng dụng

    Trị số bình thường

    Thay đổi bệnh lý

    Lưu ý

    Phân áp Oxy trong máu động mạch (PaO2)

    - Đánh giá khả năng oxy hóa máu của phổi
    - Chẩn đoán và phân độ suy hô hấp
    - Theo dõi kết quả của oxy liệu pháp để điều chỉnh lượng oxy cho phù hợp
    - Theo dõi kết quả thở máy

    90 ± 5
    mmHg

    - PaO2 tăng: Tăng oxy máu
    - PaO2 giảm:Thiếu oxy máu (suy hô hấp cấp)

    - PaO2 cao tạo ra các gốc oxy tự do rất độc. Đặc biệt có nguy cơ gây mù mắt cho trẻ sơ sinh. Ơ trẻ sinh non PaO2 không được quá 75 mmHg.
    - Ở người bệnh phổi tắc ngẽn mạn tính chỉ nên cho FiO2= 0.21 -0.28 để PaO2 ở khoảng 60 mmHg nhằm tránh tình trạng gia tăng PaO2

    Phân áp CO2 trong máu động mạch (PaCO2)

    - Đánh giá khả năng thông khí của phổi
    - Chẩn đoán suy hô hấp (PaCO2 > 50 mmHg)
    - Theo dõi hiệu quả việc thở máy
    - Cho biết vai trò của hô hấp trong rối loan thăng bằng toan kiềm

    40±5 mmHg

    - PaCO2 tăng: giảm thông khí phế nang
    - PaCO2 giảm: tăng thông khí phế nang

    - PaCO2 có thể gia tăng khi cho oxygen
    - Giữ PaCO2
    - Theo dõi PaCO2 trong thở máy để tránh thông khí quá mức, gây giảm oxy giao cho mô thấp trong chấn thương sọ não giải phẫu vùng đầu.

    Nồng độ H+ trong máu, đo bằng pH

    - Cho biết tìnhtrạng toan kiềm của máu
    - Theo dõi điều trị rối loạn thăng bằng toan kiềm.

    7.40 ± 0.05

    - pH tăng:kiềm hoá máu
    - pH giảm: toan hoá máu

    - Dấu hiệu lâm sàng của các rối loạn thăng bằng toan kiềm rất trễ, cần theo dõi bằng máy phân tích khí trong máu.
    - pH máu có thể bình thường khi có rối loạn thăng bằng toan kiềm hỗn hợp.
    - pH máu giảm có thể hỗ trợ cho việc giao oxy cho mô

    Bicarbo-nate thật sự trong huyết tương (HCO3-A)

    - Cho biết vai trò của chuyển hoá trong thăng bằng toan kiềm.
    - Cùng với pH, pCO2 giúp chẩn đoán phân loại và xác định nguyên nhân rối loạn thăng bằng toan kiềm.

    24± 2 mmol/L

    - HCO3 tăng: kiềm chuyển hoáhay bù cho toan hô hấp.
    - HCO3 giảm: toan chuyển hoá hay bù cho kiềm hô hấp

    HCO3 luôn luôn phải phân tích kèm với pCO2 và pH

    Kiềm dư dịch ngoại bào (BE ecf)

    - Là lượng kiềm dư hoặc thiếu trong toàn bộ dịch ngoại bào.
    - Dùng để định lượng toan kiềm cần cho bệnh nhân

    ±3 mmol/L

    -BE ecf dương: dư kiềm
    -BE ecf âm: thiếu kiềm

    - BE ecf không bị ảnh hưởng bởi PaCO2
    - Phải phân tích kèm với pCO2 và pH


    Tài liệu tham khảo:

    1. Sổ tay hướng dẫn Phương Pháp Phân Tích Khí Trong Máu – Nhà xuất bản Y học năm 1999.
    2. Tài liệu Hoá Sinh Lâm Sàng Phục Vụ Hồi Sức – Cấp Cứu của lớp Bồi Dưỡng Hoá Sinh Lâm Sàng – Hội Hoá Sinh Việt Nam – 9/1995.
    3. Tài liệu đăng trên mạng ngày 12/01/2009

    Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ