Bệnh lây truyền qua đường tình dục (P. 2)
Bs CKII Dương Phương Mai
Trưởng khoa KHHGĐ - BV Từ Dũ
>> Bệnh lây truyền qua đường tình dục (P. 1)
3. Viêm âm đạo không đặc hiệu
Không có tác nhân nhiễm trùng đơn độc, đúng hơn là sự chuyển đổi thành phần vi khuẩn thường trú âm đạo với tăng 10 lần vi khuẩn kỵ khí và tăng nồng độ Gardnerella vaginalis, giảm nồng độ lactobacilli.
Chẩn đoán:
- Soi tươi huyết trắng thấy hình ảnh "clue cells" (hơn 20%). Clue cells là những tế bào biểu mô âm đạo được vi khuẩn bám vào màng tế bào. Tế bào viêm hoặc lactobacilli ít được thấy.
- pH huyết trắng >= 4.5
- "whiff" test dương tính: ngửi mùi tanh cá sau khi cho dung dịch KOH 10%-20% vào huyết trắng.
- Hiếm khi có viêm đỏ âm đạo.
Điều trị:
- Metronidazole 500mg x 2 lần / ngày x 7 ngày (uống)
- Metronidazole gel x 2 lần / ngày x 5 ngày ( bôi âm đạo)
- Clindamycin 2% cream 1 lần / ngày x 7 ngày (bôi âm đạo).
4. Lậu
Do vi trùng lậu Nesseria gonorrhea, là song cầu trùng gram âm.
Có vài đặc tính giống Chlamydia:
- Chuyên biệt trong biểu mô tuyến, nhạy cảm với môi trường bên ngoài nên chỉ lây truyền qua tiếp xúc gần gũi.
- Gây nhiễm trùng ngược dòng ở phụ nữ khỏe mạnh.
Một số đặc điểm khác biệt với Chlamydia:
- Gonococci sao chép bên ngoài tế bào.
- Gonococci dễ gây nhiễm hơn Chlamydia vì nó nhân đôi nhiều hơn.
- Có nhiều triệu chứng mà bệnh than phiền hơn.
- Gonococci rất nhạy cảm với hầu hết các kháng sinh và tiêu diệt tận gốc với đơn liều trị liệu.
- Thời gian ủ bệnh 3-5 ngày nhưng có thể kéo dài 2-3 tuần, thời gian ủ bệnh càng dài thì bệnh càng nhẹ.
Các hình thái lâm sàng:
- Ở nam: Gây viêm niệu đạo, tiểu khó, viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh, viêm khớp, viêm kết mạc.
- Ở sơ sinh: Viêm kết mạc mắt có thể gây mù, viêm mắt sơ sinh.
![]() |
Triệu chứng lâm sàng:
Cận lâm sàng:
- Soi trực tiếp: Lấy mủ ở dịch tiệt niệu đạo thấy hình ảnh song cầu hình hạt cà phê.
- Cấy: ít sử dụng.
- Phản ứng miễn dịch hùynh quang, phản ứng cố định bổ thể, phản ứng men.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào:
- Lâm sàng:
Nam: tiểu ra mủ, tiểu gắt, tiểu buốt, tính chất mủ màu vàng xanh loãng.
Nữ: huyết trắng vàng xanh từ cổ trong CTC.
- Thời gian ủ bệnh 3-5 ngày
- Xét nghiệm trực tiếp có song cầu gram âm nội ngoại bào.
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị:
- Phải chẩn đoán sớm và điều trị đúng phác đồ để tránh biến chứng và hạn chế sự lờn thuốc.
- Phải điều trị cả người có quan hệ tình dục.
- Phải thử huyết thanh chẩn đoán giang mai (VDRL) và HIV để phát hiện bệnh kèm theo.
Các loại thuốc đặc trị như:
- Ceftriaxone 250mg tiêm bắp liều duy nhất. Hoặc
- Spectinomycine 2g tiêm một liều duy nhất. Hoặc
- Ciprofloxacine 500mg uống liều duy nhất.
Theo dõi sau điều trị:
Nếu điều trị đúng sẽ hết tiểu mủ sau 2-3 ngày. Cảm giác đường tiểu sẽ giảm trong ngày đầu và biến mất hoàn toàn sau 3-5 ngày. Chỉ xét nghiệm khỏi bệnh khi cấy liên tiếp 2 lần âm tính hoặc không tiết dịch niệu đạo với nghiệm pháp kích thích.
* Ảnh do tác giả cung cấp.
Thai trứng là một dạng bất thường của thai kỳ, trong đó không có sự phát triển của thai nhi mà chỉ có sự phát triển của mô nhau thai. Tình trạng này xảy ra khi một phôi thai bị bất thường nhiễm sắc thể, dẫn đến sự hình thành của thai trứng. Mặc dù thai trứng là một hiện tượng hiếm gặp (khoảng 0,1% thai kỳ) nhưng nó có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về các biến chứng nguy hiểm của thai trứng, cũng như cách phòng ngừa và điều trị tình trạng này.
Thai trứng, hay còn gọi là chửa trứng, là một tình trạng bệnh lý thai nghén đặc biệt. Thay vì phát triển thành một bào thai bình thường, trứng thụ tinh lại phát triển thành một khối u gồm nhiều túi nhỏ chứa dịch, giống như chùm nho. Khối u này không thể phát triển thành một em bé
Lạc tuyến trong cơ tử cung, hay còn gọi là adenomyosis, là một bệnh lý phụ khoa thường gặp, ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhiều chị em phụ nữ. Bệnh xảy ra khi các mô tuyến của niêm mạc tử cung "di chuyển" và phát triển sâu vào lớp cơ tử cung, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu như đau, xuất huyết âm đạo bất thường và vô sinh.
Việc tầm soát ung thư vú đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm và nâng cao cơ hội chữa khỏi. Tần suất và phương pháp tầm soát sẽ khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và yếu tố nguy cơ của mỗi người
Ung thư vú là một trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm, ung thư vú hoàn toàn có thể chữa khỏi. Do đó, việc tầm soát ung thư vú định kỳ đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là một rối loạn nội tiết phổ biến ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Bệnh ảnh hưởng đến chức năng của buồng trứng, gây ra nhiều vấn đề về kinh nguyệt, sinh sản và sức khỏe tổng thể.