Bệnh lây truyền qua đường tình dục (P. 4)
BS CKII Dương Phương Mai
Trưởng khoa KHHGĐ - BV Từ Dũ
>> Bệnh lây truyền qua đường tình dục (P. 1)
>> Bệnh lây truyền qua đường tình dục (P. 2)
>> Bệnh lây truyền qua đường tình dục (P. 3)
7. Mồng gà âm hộ (HUMAN PAPILLOMA VIRUS)
Tác nhân gây bệnh là virus thuộc nhóm PAPOVA (papiloma polyform vaacuolisation) Type 6,11 thường nhất tiếp theo là type 16, 18, 31, 33. Các type 16, 18, 24, 33 thường phối hợp gây loạn sản hoặc ung thư.
Đường lây truyền qua tiếp xúc tình dục hoặc không. Ở trẻ sơ sinh có thể lây HPV trong lúc sanh.
Lâm Sàng
Thời gian ủ bệnh từ 3 tuần đến 8 tháng, thường là 3 tháng, có thể từ nhiều tháng đến nhiều năm.
Thương tổn căn bản là sần sùi kích thước 1 mm đến hằng trăm mm, bề mặt sẩn sùi, da trên bề mặt ẩm ướt. Sang thương mềm không đau, đụng dễ chảy máu, số lượng từ vài đến nhiều sang thương.
Ở nam giới, sang thương xuất hiện lỗ tiểu rãnh qui đầu, thân dương vật, bẹn, tầng sinh môn, hậu môn. Ở nữ xuất hiện ở âm hộ, âm đạo, cổ tử cung, quanh lỗ tiểu, tầng sinh môn, hậu môn. Ở trẻ em gặp ở mắt mũi miệng.
Trong lúc mang thai, tổn thương phát triển rất nhanh và nhiều, đôi khi bít cả âm đạo cản trở cuộc sanh.
Chẩn đoán xác định chủ yếu dựa vào lâm sàng.
Chẩn đoán phân biệt với Condylom lata, ung thư tế bào gai, gai sinh dục, Noevus sùi.

Điều trị
Hiện nay chưa có thuốc dùng đường toàn thân, chủ yếu là phá hủy tổn thương tại chỗ, loại bỏ yếu tố thuận lợi, tăng sức đề kháng của cơ thể và điều trị người tiếp xúc.
Các phương pháp điều trị: đốt điện, đốt lạnh bằng khí nitơ lỏng, tuyết CO2, đốt bằng laser CO2, bôi thuốc tại chỗ với Podophylline 20- 30% hoặc Trichloracetic acid, có thể điều trị 3-4 đợt, mỗi đợt cách nhau 10-15 ngày. Sau khi bôi thuốc 3 giờ phải rửa sạch bằng nước, phương pháp này không dùng cho phụ nữ có thai.
8. Herpes sinh dục (HERPES SIMPLEX VIRUS HSV)
Do siêu vi khuẩn gồm 2 chủng HSV-1 và HSV-2 ( HSV-1 gây bệnh ở miệng, HSV-2 gây bệnh ở cơ quan sinh dục ).
Đường lây truyền do tiếp xúc từ da qua da. Đa số xảy ra trong giai đoạn không triệu chứng. Tỉ lệ lây truyền giữa vợ chồng khoảng 10%. Yếu tố thuận lợi là stress, chấn thương cơ học, kinh nguyệt, giao hợp, thay đổi làm giảm sức đề kháng.
Lâm sàng
Herpes sơ nhiễm: thời gian ủ bệnh 2 – 20 ngày, trung bình 6 ngày. Triệu chứng tổng quát thường mệt, nóng sốt, nhức đầu, sau đó xuất hiện sang thương ở da hình ảnh giống hồng ban mụn nước mọc thành chùm, có cảm giác ngứa rát rất khó chịu, những chùm mụn nước này sẽ vỡ rất nhanh sau 24 giờ để lại vết trợt tròn, kéo dài 2-3 tuần mụn nước tự ổn định sau 2 tuần.
Vị trí, nữ thường ở niêm mạc, âm hộ, âm đạo, cổ tử cung sưng đỏ tiết dịch trong, ít khi có mủ hoặc máu. Nam ở bao dương vật hoặc rãnh qui đầu, chùm mụn nước vỡ thành vết trợt bóp đau.
Herpes tái phát, sau giai đoạn sơ nhiễm thì HSV nằm tiềm tàng trong tế bào thần kinh của hạch cảm giác. Sự tái hoạt virus do các yếu tố thuận lợi như đã nêu gây phát ban mụn nước, tiếp theo sau cảm giác nóng bỏng ngứa. Sang thương chỉ thấy là vết trợt hình đa cung ít đau, triệu chứng tổng quát ít gặp và nhẹ.
Herpes ở trẻ sơ sinh thường rất nặng và tử cung cao vì vùng da phát bệnh xuất hiện rất muộn nên điều trị thường quá trễ nguy cơ cho trẻ sơ sinh sẽ tăng khi mẹ không có kháng thể kháng HSV. Trẻ bị nhiễm qua miệng bởi nhân viên y tế và khách thăm. Các trẻ này không có sức đề kháng với virus nên bệnh trở nên rất nặng.

Chẩn đoán dựa vào lâm sàng với những chùm mụn nước trên nền hồng ban hay tái phát.
Cận lâm sàng xét nghiệm tế bào Tzanck bằng cào sàn mụn nước lấy chất tiết phết lên lam nhuộm Giemsa thấy tế bào biểu mô phồng to có một nhân khổng lồ. Các xét nghiệm phân lập virus bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang và huyết thanh chẩn đoán.
Điều trị hiện chưa có thuốc đặc trị. Điều trị bội nhiễm là thuốc tím pha loãng rửa hoặc bội bằng dung dịch Milian, Eosin 2%. Kháng virus tại chỗ bằng Acyclovir . Tuyệt đối không được dùng corticoid tại chỗ.
Điều trị toàn thân: nâng cao sức đề kháng, kháng sinh toàn thân (Acyclovir 200mg x 5 lần / ngày trong 7 ngày) nếu có bội nhiễm. Thuốc chống siêu vi thường có tác dụng trong giai đoạn nguyên phát.
Tư vấn nên tư vấn các bệnh nhân này như sau:
- Bệnh nhân nên tránh giao hợp khi có sang thương hay triệu chứng báo trước và khuyến khích thông báo cho bạn tình dùng bao cao su có thể giảm nguy cơ nhiễm Herpes sinh dục
- Nguy cơ lây cho trẻ sơ sinh nên được giải thích cho tất cả bệnh nhân. Phụ nữ trong lứa tuổi sinh đẻ bị nhiễm Herpes nên đến nhân viên y tế để được tư vấn, chăm sóc trong thai kỳ.
9. HIV/AIDS
HIV (Human immunodeficiency virus ) là virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
AIDS (Accquired immunodeficiency symdrom) là một nhóm bệnh biểu hiện bởi nhiễm trùng hoặc bướu thứ phát do suy giảm miễn dịch tế bào do Retrovirus gây nên.
Các đường lây truyền của HIV ( bao gồm) lây qua đường tình dục, qua tiêm chích, qua đường máu và các sản phẩm của máu, do cấy ghép các cơ quan nội tạng, từ nhân viên y tế hoặc từ mẹ sang con (trong lúc mang thai và cho con bú).
Biểu hiện lâm sàng: 80-90% đối tượng nhiễm HIV không có triệu chứng, trong đó mỗi năm có khoảng 10-20% phát thành bệnh AIDS và trong số này có 80-90% chết trong vòng 2 năm sau phát bệnh.
Triệu chứng: Sốt, đổ mồ hôi, đau nhức cơ khớp, nổi hạch bạch huyết to,tiêu chảy, sụt cân, mệt mỏi, bội nhiễm nghiêm trọng đưa đến tử vong.
Chẩn đoán: bệnh bằng xét nghiệm huyết thanh ELISA để sàng lọc
Western Blot để chẩn đoán khẳng định nếu ELISA dương tính 2 lần.
Điều trị: Chưa có thuốc nào chứng minh được có hiệu quả thực sự, AZT đang còn trong giai đoạn thử nghiệm. Điều quan trọng nhất là phải biết dự phòng để tránh lây nhiễm cho từng người, cho cộng đồng và cho toàn xã hội.
NHỮNG ĐIỀU CẦN THIẾT ĐỐI VỚI BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC
Quan trọng nhất là không nên tự ý uống thuốc hoặc chích thuốc theo lời chỉ dẫn, mách bảo của người không có chuyên môn vì sẽ không trị dứt bệnh, làm bệnh kéo dài, khó trị, có khi bệnh không phải khỏi hẳn mà chuyển sang giai đoạn âm thầm, ăn sâu vào cơ quan bên trong, hoặc gây biến chứng nặng nề về sau.
Tài liệu tham khảo
1. Bệnh lây truyền qua đường tình dục. Hướng dẫn điều trị của CDC 2002. Hướng dẫntránh thai. PGS.TS Trần Thị Lợi và cộng sự dịch 2006.
2. Infections of the Genital tract. Greg Kaufman. The Jonhs Hopkins Manual ofGynecology and Obstetrics 1999.
Sẹo lồi (Keloid scar) là sự tăng sinh quá mức của mô sợi (collagen) sau chấn thương da.
Sẹo phát triển lan rộng ra ngoài ranh giới vết thương ban đầu, xâm lấn mô lành xung quanh, thường cứng, bóng, màu hồng chuyển sang đỏ tím, có thể kèm ngứa, đau rát.
Sẹo có xu hướng tồn tại lâu dài, khó thoái triển tự nhiên và dễ tái phát sau điều trị.
Viêm âm hộ - âm đạo do nấm là tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến 75% phụ nữ trong suốt cuộc đời. Khoảng 5–8% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mắc thể tái phát được định nghĩa là ≥ 3–4 đợt/năm. Candida albicans là tác nhân chính gây viêm âm hộ - âm đạo do nấm (>90% trường hợp), nhưng các loài Candida không phải albicans, như C. glabrata và C. krusei, đang ngày càng phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân viêm âm hộ âm đạo do nấm tái phát.
Ung thư vú có thể ảnh hưởng đến cả nữ giới và nam giới, nhưng bài viết này sẽ tập trung vào tình trạng ung thư vú ở nữ. Mặc dù phần lớn các trường hợp ung thư vú không có triệu chứng rõ ràng, một số người có thể cảm thấy có khối u trong vú, thay đổi ở núm vú, hoặc đau ở vùng nách hay vú. Bất kỳ ai có triệu chứng nghi ngờ ung thư vú nên đến gặp nhân viên y tế để được thăm khám. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể cải thiện tiên lượng bệnh.
Ung thư vú là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, đồng thời cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nữ giới. Nhờ những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực y học hiện đại, đặc biệt là trong chẩn đoán hình ảnh, sinh học phân tử và điều trị đa mô thức, việc phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ung thư vú ngày nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện đáng kể tiên lượng và chất lượng sống cho người bệnh. Bài viết này sẽ trình bày tổng quan về các phương pháp chẩn đoán hiện đại cũng như chiến lược điều trị ung thư vú được áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng hiện nay.
Kinh nguyệt không đều là tình trạng khá phổ biến và thường không quá nghiêm trọng. Chu kỳ kinh nguyệt có thể thay đổi nhẹ về độ dài mỗi tháng. Tuy nhiên, nếu chu kỳ ngắn hơn 24 ngày, dài hơn 38 ngày hoặc thay đổi thất thường mỗi tháng, đó là dấu hiệu của kinh nguyệt không đều.
Thai trứng là một dạng bất thường của thai kỳ, trong đó không có sự phát triển của thai nhi mà chỉ có sự phát triển của mô nhau thai. Tình trạng này xảy ra khi một phôi thai bị bất thường nhiễm sắc thể, dẫn đến sự hình thành của thai trứng. Mặc dù thai trứng là một hiện tượng hiếm gặp (khoảng 0,1% thai kỳ) nhưng nó có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về các biến chứng nguy hiểm của thai trứng, cũng như cách phòng ngừa và điều trị tình trạng này.