Các nhiễm khuẩn đường sinh sản và bệnh lây qua đường tình dục
Khoa Sanh
BV Từ Dũ
Các nhiễm khuẩn đường sinh sản là gì ?
Các nhiễm khuẩn đường sinh sản tác động chủ yêú vào các cơ quan sinh sản và sinh dục. Bao gồm các bệnh lây qua đường tình dục và các nhiễm khuẩn đường sinh sản do sự phát triển quá mức của các vi khuẩn bình thường có trong âm đạo, như viêm âm đạo do trực khuẩn và viêm âm đạo do nấm Candida.
Hầu hết các bệnh lây qua đường tình dục được truyền từ người này sang người khác qua giao hợp bằng đường hậu môn, miệng và âm đạo; một số bệnh lây qua đường tình dục có thể truyền qua đường hôn (Herpes, giang mai). Một số trường hợp có thể lây bệnh qua đường tiêm hoặc truyền máu nếu máu bị nhiễm bệnh (viêm gan B, HIV, giang mai), lây trong lúc mang thai (HIV, giang mai), lây trong sinh nở (Chlamydia, sùi mào gà, lậu, viêm gan B, Herpes, HIV) hoặc lây khi cho con bú (HIV).
Cả nam giới và phụ nữ đều có thể mắc bệnh lây qua đường tình dục. Nhiều người khi được phát hiện thì bệnh đã nặng vì họ có thể mắc một số bệnh mà không có triệu chứng trong một thời gian dài. Một người cũng có thể mắc 2 bệnh lây qua đường tình dục cùng một lúc và nếu không được điều trị, một số bệnh này có thể trở thành mãn tính. Mặt khác, một số triệu chứng của bệnh lây qua đường tình dục, như khí hư âm đạo có thể do một số nguyên nhân về sức khỏe khác, nên không nhất thiết cứ ra khí hư âm đạo nghĩa là bị mắc bệnh lây qua đường tình dục. Chính vì vậy điều quan trọng là cần phải có cán bộ y tế sàng lọc các triệu chứng.
Có thể điều trị hầu hết các bệnh lây qua đường tình dục. Bạn không nên tự điều trị tại nhà. Hiện tại, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu đối với HIV/AIDS, Herpes hay viêm gan B, nhưng có thuốc để giúp chống đỡ với các tình trạng bệnh. Có cả các tổ chức đứng ra giúp đỡ những người có HIV.
Khi phụ nữ hoặc nam giới bị nhiễm bệnh, cần phải điều trị cho cả chồng/vợ hoặc bạn tình. Không nên quan hệ tình dục trong thời gian điều trị, nếu có thể. Dùng bao cao su là biện pháp tốt nhất để tránh các bệnh lây qua đường tình dục.
Các nhiễm khuẩn đường sinh sản thường gặp nhất
Viêm âm đạo do trực khuẩn (chỉ gặp ở phụ nữ)
Triệu chứng có thể gặp: ra khí hư có màu trắng xám.
Điều trị: bôi thuốc mỡ kháng khuẩn, đặt thuốc âm đạo hoặc dùng kháng sinh đường uống.
Viêm âm đạo do nấm:
Triệu chứng ở phụ nữ: ngứa vùng âm hộ và âm đạo, khí hư trắng như sữa.
Triệu chứng ở nam giới: ngứa bao quy đầu và dương vật.
Điều trị: các thuốc chống nấm, đặt thuốc tại chỗ và uống toàn thân.
Các bệnh lây qua đường tình dục
Chlamydia (Bệnh lây qua đường tình dục thường gặp nhất)
Sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh, các triệu chứng có thể xuất hiện sau khoảng từ 7 đến 21 ngày, nhưng cũng có thể sớm hơn hoặc muộn hơn. Tuy nhiên, một số người không có biểu hiện triệu chứng gì.
Triệu chứng ở phụ nữ: ra khí hư, ra máu bất thường giữa các kỳ kinh, thường thấy buốt rát khi đi tiểu, đau bụng dưới, đau khi giao hợp.
Triệu chứng ở nam giới: đi tiểu thường xuyên, thấy buốt rát khi đi tiểu, có dịch trắng hoặc vàng ở đầu dương vật, sưng hoặc đau tinh hoàn.
Biến chứng có thể xảy ra: đau bụng dưới thường xuyên, nhiễm trùng bàng quang, viêm tiểu khung, chửa ngoài tử cung, vô sinh. Triệu chứng ở trẻ sơ sinh: viêm phổi, nhiễm trùng mắt, mù.
Điều trị: dùng kháng sinh toàn thân.
Bệnh sùi mào gà:
Triệu chứng có thể gặp: triệu chứng giống nhau ở nam và nữ, xuất hiện từ 1- 8 tháng sau khi bị lây nhiễm: mọc mụn sần sùi ở cơ quan sinh dục và hậu môn; ngứa và rát cơ quan sinh dục và xung quanh. Mụn sùi có thể biến mất sau một thời gian nhưng sau đó lại xuất hiện lại.
Biến chứng có thể xảy ra: ung thư cổ tử cung, ung thư dương vật.
Điều trị: không có thuốc điều trị đặc hiệu vi rút gây bệnh sùi mào gà. Có thể đốt hoặc điều trị bằng thuốc bôi tại chỗ trong một thời gian để loại bỏ mào gà. Tuy nhiên, luôn có nguy cơ mụn sùi lại xuất hiện.
Lậu:
Các triệu chứng xuất hiện từ 2 – 21 ngày sau khi bị lây nhiễm.
Triệu chứng ở phụ nữ: khí hư đặc, màu vàng, xanh vàng hoặc trắng; rát và đau khi đại tiểu tiện, ra máu âm đạo bất thường hoặc ra máu giữa các chu kỳ kinh, đau bụng.
Triệu chứng ở nam giới: chảy mủ đặc màu vàng hoặc ở đầu dương vật, đau rát khi đại tiểu tiện, tiểu khó, tiểu rắt.
Biến chứng có thể gặp: viêm tiểu khung, chửa ngoài tử cung, đẻ non, thai chết lưu, vô sinh, bệnh tim mạch, bệnh ngoài da, thấp khớp, mù.
Điều trị: dùng kháng sinh.
Viêm gan B
Triệu chứng có thể gặp: biểu hiện giống nhau ở nam và nữ, xuất hiện sau 1 – 9 tháng kể từ khi bị lây nhiễm: triệu chứng giống bị cúm kéo dài, mệt mỏi, vàng da (vàng mắt/vàng da), nước tiểu sẫm màu, phân nhạt màu;phát ban; kém ăn, buồn nôn, nôn.
Biến chứng có thể xảy ra: suy gan, xơ gan, ung thư gan.
Điều trị: đa số hồi phục sau 4-8 tuần; một số khác chuyển thành mãn tính; đây là bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu và một số người mang nguồn lây trong người suốt đời.
HerpesTriệu chứng có thể gặp: giống nhau ở nam và nữ, xuất hiện từ 1-30 ngày sau khi lây nhiễm; cảm giác như bị cúm, có vết phồng rộp nhỏ và đau tại cơ quan sinh dục trước khi vết phồng rộp đó xuất hiện.
Biến chứng có thể xảy ra: bị Herpes dễ có nguy cơ bị nhiễm bệnh sùi mào gà và một số người dễ bị ung thư cổ tử cung hơn khi bị bệnh sùi mào gà. Người mẹ có thể lây Herpes cho trẻ trong khi sinh, và nếu lây ở mắt có thể dẫn đến mù mắt ở trẻ sơ sinh.
Điều trị: không có thuốc điều trị đặc hiệu vi rút Herpes, có thể giảm đau bằng Aspirin hoặc Paracetamol và sử dụng một số thuốc điều trị để giảm triệu chứng và giảm lây lan.
Nhiễm HIV
Triệu chứng có thể gặp: biểu hiện giống nhau ở nam và nữ, thường xuất hiện sau nhiều tháng hoặc nhiều năm kể từ khi bị lây nhiễm: sụt cân nhanh chóng và mệt mỏi không rõ nguyên nhân; biểu hiện giống cúm kéo dài; tiêu chảy kéo dài không rõ nguyên nhân, ho kéo dài, có vết loét ở miệng lâu ngày không khỏi, nhiễm nấm kéo dài.
Biến chứng có thể xảy ra: mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội (dễ nhiễm các bệnh khác như nhiễm nấm, viêm phổi, lao, ung thư), AIDS, tử vong.
Điều trị: không có thuốc điều trị đặc hiệu, hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh, nhưng có thể dùng thuốc điều trị các nhiễm trùng cơ hội, hiện đã và đang có một số thuốc kháng vi rút chống nhiễm HIV, và sẽ có ở Việt Nam.
Viêm tiểu khung (chỉ gặp ở phụ nữ)
Hầu hết là hậu quả của bệnh lậu, Chlamydia và viêm âm đạo do vi khuẩn kị khí.
Triệu chứng có thể gặp: đau bụng dưới và đau lưng kéo dài kèm theo ra khí hư; ra máu bất thường giữa các kỳ kinh; sốt; rét run; đau khi giao hợp.
Biến chứng có thể xảy ra: chửa ngoài tử cung, đau bụng dưới thường xuyên, vô sinh.
Điều trị: kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ.
Phòng bệnh: điều trị sớm các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Giang maiTriệu chứng có thể gặp: giống nhau ở nam và nữ.
* 3-12 tuần sau khi lây nhiễm: xuất hiện vết loét hơi đỏ hoặc nâu ở miệng, cơ quan sinh dục, vú và ngón tay sau đó biến mất sau 1-5 tuần.
* 1-6 tháng sau khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên: nổi ban khắp cơ thể, biểu hiện giống cúm như sốt nhẹ, tổn thương thần kinh, mù, tử vong.
Điều trị: kháng sinh.
Phòng bệnh: tránh hôn khi có xây xát ở miệng.
Trùng roi sinh dục
Triệu chứng: thời gian ủ bệnh từ 1-4 tuần sau khi bị lây nhiễm.
Triệu chứng ở phụ nữ: ngứa âm hộ và âm đạo, khí hư loãng có màu vàng xanh và có mùi hôi, đau khi chạm vào bộ phận sinh dục hoặc sinh hoạt tình dục, thường đau rát khi đi tiểu.
Triệu chứng ở nam giới: thường gặp đau rát khi đi tiểu.
Biến chứng có thể gặp: có thể dẫn đến viêm nhiễm phần sinh dục trên.
Điều trị: kháng sinh
Sẹo lồi (Keloid scar) là sự tăng sinh quá mức của mô sợi (collagen) sau chấn thương da.
Sẹo phát triển lan rộng ra ngoài ranh giới vết thương ban đầu, xâm lấn mô lành xung quanh, thường cứng, bóng, màu hồng chuyển sang đỏ tím, có thể kèm ngứa, đau rát.
Sẹo có xu hướng tồn tại lâu dài, khó thoái triển tự nhiên và dễ tái phát sau điều trị.
Viêm âm hộ - âm đạo do nấm là tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến 75% phụ nữ trong suốt cuộc đời. Khoảng 5–8% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mắc thể tái phát được định nghĩa là ≥ 3–4 đợt/năm. Candida albicans là tác nhân chính gây viêm âm hộ - âm đạo do nấm (>90% trường hợp), nhưng các loài Candida không phải albicans, như C. glabrata và C. krusei, đang ngày càng phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân viêm âm hộ âm đạo do nấm tái phát.
Ung thư vú có thể ảnh hưởng đến cả nữ giới và nam giới, nhưng bài viết này sẽ tập trung vào tình trạng ung thư vú ở nữ. Mặc dù phần lớn các trường hợp ung thư vú không có triệu chứng rõ ràng, một số người có thể cảm thấy có khối u trong vú, thay đổi ở núm vú, hoặc đau ở vùng nách hay vú. Bất kỳ ai có triệu chứng nghi ngờ ung thư vú nên đến gặp nhân viên y tế để được thăm khám. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể cải thiện tiên lượng bệnh.
Ung thư vú là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, đồng thời cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nữ giới. Nhờ những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực y học hiện đại, đặc biệt là trong chẩn đoán hình ảnh, sinh học phân tử và điều trị đa mô thức, việc phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ung thư vú ngày nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện đáng kể tiên lượng và chất lượng sống cho người bệnh. Bài viết này sẽ trình bày tổng quan về các phương pháp chẩn đoán hiện đại cũng như chiến lược điều trị ung thư vú được áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng hiện nay.
Kinh nguyệt không đều là tình trạng khá phổ biến và thường không quá nghiêm trọng. Chu kỳ kinh nguyệt có thể thay đổi nhẹ về độ dài mỗi tháng. Tuy nhiên, nếu chu kỳ ngắn hơn 24 ngày, dài hơn 38 ngày hoặc thay đổi thất thường mỗi tháng, đó là dấu hiệu của kinh nguyệt không đều.
Thai trứng là một dạng bất thường của thai kỳ, trong đó không có sự phát triển của thai nhi mà chỉ có sự phát triển của mô nhau thai. Tình trạng này xảy ra khi một phôi thai bị bất thường nhiễm sắc thể, dẫn đến sự hình thành của thai trứng. Mặc dù thai trứng là một hiện tượng hiếm gặp (khoảng 0,1% thai kỳ) nhưng nó có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về các biến chứng nguy hiểm của thai trứng, cũng như cách phòng ngừa và điều trị tình trạng này.