Hội chứng tiền kinh
TS. BS. Huỳnh Thị Thu Thủy
Phó Giám đốc bệnh viện Từ Dũ
Định nghĩa hội chứng TK (HCTK):
Hội chứng tiền kinh tuy không nguy hiểm đến tính mạng chị em phụ nữ nhưng nếu không đi điều trị thì bệnh lý sẽ ngày càng nặng hơn, ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân và hạnh phúc gia đình cũng như những hoạt động hàng ngày.
Tần suất và tỷ lệ:
- HCTK chiếm tỷ lệ từ 85-90 % phụ nữ từ mức độ nhẹ đến nặng.
- 20-40% có những rối loạn làm hạn chế khả năng tâm thần và sinh lý và 2-3% PMS nặng với mất khả năng hoạt động thật sự.
- HCTK có thể gặp ở mọi lứa tuổi từ lúc còn là thiếu nữ nhưng tần suất xảy ra nhiếu nhất ở lứa tuởi từ >20 đến 40 tuổi.
Về nguyên nhân:
Nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài (như Dalton, Bernard..) đã tập hợp có hơn 150 triệu chứng nằm trong HCTK, và phân thành hai dạng: những rối loạn dạng cơ thể và những rối loạn dạng cảm xúc, hành vi. Các tác giả đã thống kê và sắp xếp các rối loạn theo tần suất thường gặp như sau:
- Những rối loạn dạng cơ thể:
- Đau vú, căng ngực : 85%
- Mụn trứng cá : 71%
- Thèm ăn, thay đổi khẩu vị: 70%
- Phù, ứ nước : 67%
- Đau đầu : 60%
- Rối loạn tiêu hóa : 48%
- Những rối loạn dạng cảm xúc, hành vi:
- Mệt mỏi : 92%
- Kích thích : 91%
- Thay đổi tính khí: 81%
- Trầm cảm : 80%
- Quá khích : 69%
- Khóc vô cớ : 65%
- Xa lánh bạn bè, gia đình: 65%
- Hay quên : 56%
- Khó tập trung : 47%
Tiêu chí chẩn đoán HCTK:
Các triệu chứng này chỉ xảy ra ở ½ sau của chu kỳ kinh nguyệt trong ba chu kỳ kinh liên tục và ít nhất phải có 7 ngày trong ½ chu kỳ đầu bình thường.
* Các rối loạn cảm xúc: trầm cảm, giận hờn, kích thích, lo âu, bối rối, xa cách xã hội.
* Rối loạn cơ thể : căng vú, đầy bụng hay đau bụng, đau đầu, căng tứ chi.
Các rối loạn chấm dứt từ ngày 4 đến ngày 13 của chu kỳ kinh nguyệt
Viện sức khỏe tâm thần quốc gia (Mỹ):
Tuy nhiên, chúng ta cũng có thể gặp một số rối loạn của hội chứng tiền kinh ở một số bệnh lý khác cần phân biệt:
- Chẩn đoán khác biệt của HCTK:
Rối loạn cảm xúc.(vd: trầm cảm, lo âu, hoang mang)
Thiếu máu.
Biếng ăn hoặc háu ăn.
Bệnh lý mãn. (vd: tiểu đường)
Đau bụng kinh.
Viêm dạ con.
Nhược giáp.
Đang uống thuốc ngừa thai hàng ngày.
Tiền mãn kinh.
Rối loạn cá thể.
Rối loạn dung nạp thuốc.
- Các giải pháp khắc phục HCTK:
- Sử dụng nội tiết: Estrogen, Progestins, thuốc viên tránh thai.
- Các thuốc điều trị triệu chứng: lợi tiểu, Mangésium, B6, an thần, nhuận trường …
- Cân bằng dinh dưỡng.
Kiêng cữ một số chất kích thích: cafeine-gây mất ngủ, triệu chứng nặng thêm. Gây căng ngực, rượu, thuốc lá, muối, đường …
Về cân bằng dinh dưỡng:
![]() |
Chúng ta có thể bổ sung một số chất trong thức ăn hàng ngày:
- Calcium:
+ Giảm thay đổi tính khí, đau đầu, ứ nước, kích thích.
+ Có nhiều trong bơ sữa, yaourt, bánh mì, ngũ cốc…
- Magnesium:
+ Giải phóng ứ nước, căng ngực.
+ Có trong trái cây, rau quả.
- Vitamin B6:
![]() |
+ Giúp cơ thể sử dụng rerotonin, giải quyết vấn đề trầm cảm.
+ Có trong thịt gà, cá, khoai tây, trứng.
- Vitamin E:
+ Giảm đau đầu và căng ngực.
+ Có trong rau xanh, đậu phộng (lạc)
Thực phẩm tốt cho tính khí:
- Thực phẩm nguyên hột (chưa xay xát):
+ Gạo lức.
+ Mì ống, mì sợi.
- Trái cây và rau quả tươi:
+ Đặc biệt loại trái cây ăn không cần bóc vỏ.
- Các loại đậu, rau:
+ Đậu tây.
+ Đậu Hà Lan.
+ Rau có lá xanh đậm.
Thực phẩm cần hạn chế:
- Muối : gây ứ nước.
- Đường : gây rối loạn chuyển hóa.
- Cafeine: gây mất ngủ, triệu chứng nặng thêm. Gây căng ngực.
- Rượu : gây kích thích, nghiện.
Các hoạt động có lợi:
- Năng động:
+ Tập thể thao, đi bộ, bơi lội.
- Ngủ đủ giấc.
- Nghỉ ngơi.
- Chia sẻ
+ Với bạn bè, gia đình.
+ Trò chuyện, giúp đỡ lẫn nhau.
Lời kết:
- Hội chứng TK là một phần của đời sống phụ nữ.
- Phải “Sống với nó”?
- Có thể giảm bớt HCTK bằng cách biết tự chăm sóc mình.
Tuổi sinh sản của mỗi phụ nữ là không giống nhau, phụ thuộc vào hoạt động nội tiết và phóng noãn của buồng trứng. Thông thường, mãn kinh bắt đầu ở độ tuổi từ 45 đến 55 tuổi. Tuy nhiên ở một số phụ nữ, mãn kinh xảy ra sớm hơn.
Thông thường, trứng đã thụ tinh sẽ làm tổ ở niêm mạc tử cung. Nhưng với mang thai ngoài tử cung (còn gọi là mang thai ngoài dạ con), trứng đã thụ tinh cấy và phát triển bên ngoài tử cung của bạn, ở những vị trí như ống dẫn trứng, buồng trứng, trong ổ bụng hoặc cổ tử cung. Hơn 90% trường hợp thai ngoài tử cung bám vào ống dẫn trứng. Đây là một biến chứng mang thai nguy hiểm, có thể gây chảy máu ồ ạt, sốc và thậm chí tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Loãng xương là bệnh rất thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh. Hiện nay loãng xương đang có xu hướng gia tăng do tuổi thọ trung bình tăng và một số thay đổi trong lối sống khiến con người ít vận động.
Thai bám sẹo MLT là tình trạng thai kỳ chứa nhiều yếu tố nguy cơ cho phụ nữ. Thấu hiểu những lo lắng của bệnh nhân, BVTD mong muốn giải toả nỗi niềm này bằng bộ câu hỏi đáp cụ thể và chi tiết
Sẹo lồi (Keloid scar) là sự tăng sinh quá mức của mô sợi (collagen) sau chấn thương da.
Sẹo phát triển lan rộng ra ngoài ranh giới vết thương ban đầu, xâm lấn mô lành xung quanh, thường cứng, bóng, màu hồng chuyển sang đỏ tím, có thể kèm ngứa, đau rát.
Sẹo có xu hướng tồn tại lâu dài, khó thoái triển tự nhiên và dễ tái phát sau điều trị.
Viêm âm hộ - âm đạo do nấm là tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến 75% phụ nữ trong suốt cuộc đời. Khoảng 5–8% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mắc thể tái phát được định nghĩa là ≥ 3–4 đợt/năm. Candida albicans là tác nhân chính gây viêm âm hộ - âm đạo do nấm (>90% trường hợp), nhưng các loài Candida không phải albicans, như C. glabrata và C. krusei, đang ngày càng phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân viêm âm hộ âm đạo do nấm tái phát.





