Phẫu thuật nội soi ổ bụng
Khoa Nội soi - BV Từ Dũ
![]() |
Phẫu thuật nội soi (PTNS) là gì?
PTNS được mô tả là phẫu thuật trong đó bác sĩ dùng ống soi có gắn vào máy quay phim và nguồn sáng để nhìn vào trong bụng bệnh nhân.
So với mổ hở, PTNS có nhiều ưu điểm: sẹo mổ nhỏ, ít đau sau mổ, rút ngắn thời gian nằm viện, hồi phục sức khỏe nhanh, trở lại công việc và sinh hoạt hàng ngày sớm.
Phẫu thuật nội soi được áp dụng trong những trường hợp nào?
Thông thường PTNS chia làm 2 loại:
1. Nội soi chẩn đoán:
Sau các xét nghiệm X - quang, siêu âm, nội soi chẩn đoán có thể được xem như là 1 biện pháp chẩn đoán có thể được xem như là 1 biện pháp chẩn đoán nhờ nhìn trực tiếp vào bên trong bụng, nhờ đó các bác sĩ có thể biết nguyên nhân gây bệnh và tổn thương ở đâu.
2. Nội soi phẫu thuật:
Nhiều bệnh lý có thể được điều trị PTNS:
- Thai ngoài tử cung.
- Khối u buồng trứng.
- U xơ tử cung.
- Bệnh lý lạc nội mạc TC.
- Vô sinh do vòi trứng, do buồng trứng đa nang.
- Cắt tử cung.
- Són tiểu, nạo hạch ung thư,…
- Vòng xuyên cơ.
….
Phẫu thuật nội soi được thực hiện như thế nào?
1. Nội soi chẩn đoán:
Bệnh nhân được gây mê, bác sĩ rạch 1 vết khoảng 8mm trên da vùng quanh rốn, qua đó đưa ống soi và khí CO2 vào làm căng bụng, giúp nhìn rõ các nội tạng bên trong, sau đó rạch thêm 1 vết khoảng 5mm đưa dụng cụ hỗ trợ vào thăm dò các cơ quan trong bụng.
2. Nội soi phẫu thuật:
Sau khi biết nội tạng bị bệnh, cùng lúc bác sĩ sẽ thực hiện luôn việc điều trị nội tạng đó.
Ví dụ:
Có khối u ở buồng trứng thì bác sĩ sẽ tiến hành bóc lấy khối u sau khi rạch thêm 2 vết rạch da khoảng 5mm.
Chăm sóc sau mổ nội soi như thế nào?
1. Chăm sóc vết thương:
- Vết thương nhỏ, được băng bằng băng dán thoáng không thấm nước.
- Giữ sạch, khô vết thương.
- Cắt chỉ sau mổ 5 ngày.
2. Một số triệu chứng sau mổ:
- Đau vai, đau lưng, đau bẹ sườn 1 – 2 ngày đầu.- Căng đau ít ở vết mổ.
- Đôi khi cảm giác tức bụng, sình bụng 1 – 2 ngày đầu sau mổ.
- Chảy máu lượng ít, hay ra dịch nhày hồng ở âm đạo trong 1 – 2 tuần sau mổ (tùy loại phẫu thuật).
Các triệu chứng này không đáng ngại, có thể điều trị bằng thuốc giảm đau, đắp túi ấm lên vết thương, dùng băng vệ sinh sạch…

- Vận động ngồi dậy đi lại càng sớm càng tốt tránh dính ruột, trung tiện lại sớm.
- Uống nước sau khi tỉnh.
- Ăn uống lại bình thường sau khi đã trung tiện.
- Tránh các hoạt động thể lực nặng (cử tạ, hít đất, khuân vác nặng…) trong 1 – 2 tuần đầu tiên sau mổ.
- Hạn chế hoạt động giao hợp trong 4 -6 tuần đầu sau mổ (tùy loại phẫu thuật).
- Có thể đi làm lại sau 1 – 2 tuần nghỉ ngơi (tùy loại phẫu thuật)
Phẫu thuật nội soi có thể có tai biến gì không?
- Tai biến chung giống như trong các loại mổ khác:
+ Do gây mê, đặt ống thở khó khăn, dị ứng thuốc, bệnh tim phổi.
+ Nhiễm trùng vết thương.
+ Chảy máu.
+ Viêm tắc tĩnh mạch, tắc mạch phổi do có cục máu đông trong lòng mạch.
- Các tai biến đặc biệt trong nội soi:+ Tổn thương cơ quan trong bụng (ruột, bàng quang, mạch máu lớn...)
+ Việc chuyển từ mổ nội soi qua mổ hở không phải là thất bại của nội soi mà để làm cho cuộc mổ an toàn hơn.
Sẹo lồi (Keloid scar) là sự tăng sinh quá mức của mô sợi (collagen) sau chấn thương da.
Sẹo phát triển lan rộng ra ngoài ranh giới vết thương ban đầu, xâm lấn mô lành xung quanh, thường cứng, bóng, màu hồng chuyển sang đỏ tím, có thể kèm ngứa, đau rát.
Sẹo có xu hướng tồn tại lâu dài, khó thoái triển tự nhiên và dễ tái phát sau điều trị.
Viêm âm hộ - âm đạo do nấm là tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến 75% phụ nữ trong suốt cuộc đời. Khoảng 5–8% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mắc thể tái phát được định nghĩa là ≥ 3–4 đợt/năm. Candida albicans là tác nhân chính gây viêm âm hộ - âm đạo do nấm (>90% trường hợp), nhưng các loài Candida không phải albicans, như C. glabrata và C. krusei, đang ngày càng phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân viêm âm hộ âm đạo do nấm tái phát.
Ung thư vú có thể ảnh hưởng đến cả nữ giới và nam giới, nhưng bài viết này sẽ tập trung vào tình trạng ung thư vú ở nữ. Mặc dù phần lớn các trường hợp ung thư vú không có triệu chứng rõ ràng, một số người có thể cảm thấy có khối u trong vú, thay đổi ở núm vú, hoặc đau ở vùng nách hay vú. Bất kỳ ai có triệu chứng nghi ngờ ung thư vú nên đến gặp nhân viên y tế để được thăm khám. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể cải thiện tiên lượng bệnh.
Ung thư vú là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, đồng thời cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nữ giới. Nhờ những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực y học hiện đại, đặc biệt là trong chẩn đoán hình ảnh, sinh học phân tử và điều trị đa mô thức, việc phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ung thư vú ngày nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện đáng kể tiên lượng và chất lượng sống cho người bệnh. Bài viết này sẽ trình bày tổng quan về các phương pháp chẩn đoán hiện đại cũng như chiến lược điều trị ung thư vú được áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng hiện nay.
Kinh nguyệt không đều là tình trạng khá phổ biến và thường không quá nghiêm trọng. Chu kỳ kinh nguyệt có thể thay đổi nhẹ về độ dài mỗi tháng. Tuy nhiên, nếu chu kỳ ngắn hơn 24 ngày, dài hơn 38 ngày hoặc thay đổi thất thường mỗi tháng, đó là dấu hiệu của kinh nguyệt không đều.
Thai trứng là một dạng bất thường của thai kỳ, trong đó không có sự phát triển của thai nhi mà chỉ có sự phát triển của mô nhau thai. Tình trạng này xảy ra khi một phôi thai bị bất thường nhiễm sắc thể, dẫn đến sự hình thành của thai trứng. Mặc dù thai trứng là một hiện tượng hiếm gặp (khoảng 0,1% thai kỳ) nhưng nó có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về các biến chứng nguy hiểm của thai trứng, cũng như cách phòng ngừa và điều trị tình trạng này.