Thông tin cần thiết về són tiểu ở phụ nữ
Phòng khám niệu phụ khoa – BV Từ Dũ
Són tiểu là sự rỉ nước tiểu ra ngòai không theo ý muốn.
Trong y học gọi là tiểu không kiểm soát.
Bạn biết gì về són tiểu?
Són tiểu không phải là bệnh do lớn tuổi gây ra.Són tiểu không phải là tất yếu xảy ra sau sanh mà có thể có bệnh thực sự.
50 triệu người trên thế giới bị són tiểu.
Cứ 10 phụ nữ 20-55 tuổi có 1-3 người bị són tiểu.
20%-50% người bị són tiểu mức độ nặng.
Són tiểu gây xấu hổ, thiếu tự tin do mất vệ sinh, gây mùi khó chịu.
Són tiểu có thể chữa khỏi thay vì âm thầm chịu đựng trong chịu nhiều năm.
Tại sao phụ nữ bị són tiểu?
Phụ nữ bị són tiểu gấp ba lần nam giới do có liên quan đến mang thai, sanh nở và mãn kinh:
Sanh con to.
Sanh hút, sanh kềm.
Sanh có rách cửa mình nhiều.
Có mổ cắt tử cung, mổ sa sinh dục trước đó.
Mãn kinh.
Các yếu tố nguy cơ khác:
Béo phì.Cao huyết áp.
Tiểu đường.
Nhiễm trùng tiểu.
Táo bón, ho kéo dài.
Uống nhiều nước, cà phê, bia, rượu.
Hút thuốc lá.
Một số thuốc uống điều trị bệnh khác.
Xạ trị vùng chậu, chấn thương cột sống.
Hãy nói với bác sỹ vấn đề của bạn:
Tôi bị són tiểu khi…
Rặn, hắt hơi.
Chạy, nhảy.
Mang vật nặng.
Lúc giao hợp.
Vừa có mắc tiểu là phải đi tiểu ngay mà cũng không kịp.
Vừa có mắc tiểu mà nghe tiếng nước chảy là muốn đi tiểu ngay mà cũng không kịp.
Tôi bị đi tiểu bất thường…
Tiểu lắt nhắt nhiều lần.Tiểu đêm.
Đái dầm.
Nước tiểu tự trào ra.
Ướt quần cả ngày.
Phải rặn tiểu.
Tiểu xong còn muốn tiểu nữa nhưng không ra giọt nào.
Không cảm giác mắc tiểu rõ ràng.
Bác sỹ chẩn đóan són tiểu như thế nào?
Hỏi bệnh và thăm khám.Xét nghiệm nước tiểu.
Siêu âm phụ khoa và đo lượng nước tiểu tồn lưu sau khi tiểu.
Thử nghiệm mang băng: bạn sẽ vận động trong khi mang băng vệ sinh để đo lượng nước tiểu rỉ ra ngòai.
Đo niệu động học: khảo sát quá trình đi tiểu để phát hiện các bất thường hướng dẫn chọn lựa cách điều trị phù hợp.
Điều trị són tiểu như thế nào?
Thay đổi thói quen: hạn chế uống nhiều nước, cà phê, bia, rượu, không để táo bón kéo dài, giảm cân, tập nhịn tiểu và đi tiểu theo giờ.Tập thể dục cơ ở vùng kín.
Uống thuốc.
Mổ: nội soi, mổ bụng hoặc ngả âm đạo.
Đặt ống thông tiểu ngắt quãng.
Một câu chuyện thành công
Són tiểu xảy ra ở mọi lứa tuổi và tôi đã sống chung với nó trong thời gian rất dài…
Bất cứ sự chuyển động nào gây áp lực lên bàng quang dù rất nhỏ cũng làm tôi bị són tiểu. Thật khó khăn để sống năm này qua năm khác với tình trạng này.
“Nếu càng nhiều người bị són tiểu được giúp đỡ vào những năm sớm hơn trong cuộc đời thì sẽ càng ít người phải giải quyết nó vào những năm sau đó”
Fletcher
Tuổi sinh sản của mỗi phụ nữ là không giống nhau, phụ thuộc vào hoạt động nội tiết và phóng noãn của buồng trứng. Thông thường, mãn kinh bắt đầu ở độ tuổi từ 45 đến 55 tuổi. Tuy nhiên ở một số phụ nữ, mãn kinh xảy ra sớm hơn.
Thông thường, trứng đã thụ tinh sẽ làm tổ ở niêm mạc tử cung. Nhưng với mang thai ngoài tử cung (còn gọi là mang thai ngoài dạ con), trứng đã thụ tinh cấy và phát triển bên ngoài tử cung của bạn, ở những vị trí như ống dẫn trứng, buồng trứng, trong ổ bụng hoặc cổ tử cung. Hơn 90% trường hợp thai ngoài tử cung bám vào ống dẫn trứng. Đây là một biến chứng mang thai nguy hiểm, có thể gây chảy máu ồ ạt, sốc và thậm chí tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Loãng xương là bệnh rất thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh. Hiện nay loãng xương đang có xu hướng gia tăng do tuổi thọ trung bình tăng và một số thay đổi trong lối sống khiến con người ít vận động.
Thai bám sẹo MLT là tình trạng thai kỳ chứa nhiều yếu tố nguy cơ cho phụ nữ. Thấu hiểu những lo lắng của bệnh nhân, BVTD mong muốn giải toả nỗi niềm này bằng bộ câu hỏi đáp cụ thể và chi tiết
Sẹo lồi (Keloid scar) là sự tăng sinh quá mức của mô sợi (collagen) sau chấn thương da.
Sẹo phát triển lan rộng ra ngoài ranh giới vết thương ban đầu, xâm lấn mô lành xung quanh, thường cứng, bóng, màu hồng chuyển sang đỏ tím, có thể kèm ngứa, đau rát.
Sẹo có xu hướng tồn tại lâu dài, khó thoái triển tự nhiên và dễ tái phát sau điều trị.
Viêm âm hộ - âm đạo do nấm là tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến 75% phụ nữ trong suốt cuộc đời. Khoảng 5–8% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mắc thể tái phát được định nghĩa là ≥ 3–4 đợt/năm. Candida albicans là tác nhân chính gây viêm âm hộ - âm đạo do nấm (>90% trường hợp), nhưng các loài Candida không phải albicans, như C. glabrata và C. krusei, đang ngày càng phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân viêm âm hộ âm đạo do nấm tái phát.



