Tiểu không tự chủ do gắng sức: hướng dẫn mới của ACOG
DS. Huỳnh Thị Hồng Gấm (Dịch)
Khoa Dược - BV Từ Dũ
Trường Cao đẳng sản phụ khoa Mỹ (ACOG) đã lần đầu tiên ban hành hướng dẫn liên quan đến việc đánh giá tiểu không tự chủ do gắng sức (SUI) không phức tạp trước khi điều trị phẫu thuật ở phụ nữ.
Ủy ban viết trong một ý kiến được công bố trong tạp chí Sản phụ khoa số ra tháng 6 "SUI là một tình trạng thoát nước tiểu không tự chủ khi nỗ lực thể chất, hắt hơi, hoặc ho thường là khó chịu cho bệnh nhân và thường xuyên ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống". "Người ta ước tính SUI ảnh hưởng đến 15,7% phụ nữ trưởng thành. Trong số những phụ nữ có SUI: 77,5% báo cáo các triệu chứng của họ là khó chịu, và 28,8% trong nhóm này báo cáo các triệu chứng của họ là khó chịu vừa phải đến vô cùng khó chịu; mức độ khó chịu liên quan với các mức độ nghiêm trọng của SUI"
Lựa chọn điều trị bảo tồn cho SUI bao gồm các bài tập cơ vùng chậu một mình hoặc kết hợp với vật lý trị liệu, thay đổi hành vi, vòng nâng hỗ trợ (continence-support pessaries) và chèn niệu đạo.
Tác giả nhấn mạnh, tư vấn về điều trị trước tiên phải làm nổi bật lựa chọn bảo tồn. Trước khi thực hiện phẫu thuật căn bản võng treo (sling midurethral) ở phụ nữ có triệu chứng SUI, các bác sĩ nên đánh giá bệnh nhân qua 6 bước tối thiểu sau:
- Khai thác tiền sử, bao gồm cả tiền sử tiết niệu, khai thác kỹ lưỡng tiền sử nội khoa và tiền sử thần kinh, tiền sử về thuốc, kể cả thuốc không kê toa.
- Thực hiện phân tích nước tiểu để loại trừ nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Thực hiện kiểm tra sức khỏe để loại trừ các yếu tố gây nhiễu hoặc yếu tố góp phần. Những yếu tố này có thể bao gồm chi nang niệu đạo, tiết dịch âm đạo, hoặc không kiểm soát ngoài niệu đạo. Sa tạng chậu là một hình thức SUI phức tạp vì sa có thể gây ra tắc nghẽn niệu đạo tương đối, từ đó cản trở tháo nước tiểu .
- Chứng minh tiểu không tự chủ do gắng sức bằng cách sử dụng thử nghiệm ho.
- Đánh giá di động niệu đạo bằng cách sử dụng thử nghiệm tăm bông cotton, hệ thống định lượng sa cơ quan vùng chậu, trực quan, sờ nắn hoặc siêu âm. Phẫu thuật cho tiểu không tự chủ thành công hơn ở phụ nữ với tính di động niệu đạo, có biểu hiện SUI không phức tạp và được định nghĩa là ít nhất dịch chuyển 30 độ từ đường nằm ngang khi bệnh nhân đang ở một vị trí nằm ngửa như trong thủ thuật cắt sỏi và căng thẳng .
- Đo lượng nước tiểu tồn lưu trong bàng quang sau khi đi tiểu. Ở phụ nữ SUI không phức tạp, ít hơn 150ml. Lượng nước tiểu tồn lưu trong bàng quang sau khi đi tiểu cao có thể cho thấy bàng quang rỗng bất thường hoặc không kiểm soát liên quan đến bí tiểu mạn tính.
Theo bằng chứng sẵn có, thêm thử nghiệm niệu động học đa kênh trước phẫu thuật cho cơ sở đánh giá không ảnh hưởng đến kết quả điều trị cho phụ nữ có SUI không phức tạp trên những người không đáp ứng với điều trị bảo tồn và những người muốn trải qua phẫu thuật đặt võng treo (midurethral sling). Tuy nhiên, thử nghiệm niệu động học đa kênh và xét nghiệm chẩn đoán khác trước khi phẫu thuật hoặc bắt đầu điều trị khác có thể cho lợi ích ở phụ nữ SUI phức tạp.
Ủy ban viết "Đánh giá lâm sàng nên hướng dẫn cho các quyết định của nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe để thực hiện thử nghiệm niệu động học đa kênh trước phẫu thuật hoặc tham khảo một chuyên gia được đào tạo và có kinh nghiệm trong y học vùng chậu nữ và phẫu thuật tái tạo thích hợp".
Nguồn:
Laurie Barclay. Stress Urinary Incontinence: New ACOG Guidelines. (http://www.medscape.com/viewarticle/825548)
Tuổi sinh sản của mỗi phụ nữ là không giống nhau, phụ thuộc vào hoạt động nội tiết và phóng noãn của buồng trứng. Thông thường, mãn kinh bắt đầu ở độ tuổi từ 45 đến 55 tuổi. Tuy nhiên ở một số phụ nữ, mãn kinh xảy ra sớm hơn.
Thông thường, trứng đã thụ tinh sẽ làm tổ ở niêm mạc tử cung. Nhưng với mang thai ngoài tử cung (còn gọi là mang thai ngoài dạ con), trứng đã thụ tinh cấy và phát triển bên ngoài tử cung của bạn, ở những vị trí như ống dẫn trứng, buồng trứng, trong ổ bụng hoặc cổ tử cung. Hơn 90% trường hợp thai ngoài tử cung bám vào ống dẫn trứng. Đây là một biến chứng mang thai nguy hiểm, có thể gây chảy máu ồ ạt, sốc và thậm chí tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Loãng xương là bệnh rất thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh. Hiện nay loãng xương đang có xu hướng gia tăng do tuổi thọ trung bình tăng và một số thay đổi trong lối sống khiến con người ít vận động.
Thai bám sẹo MLT là tình trạng thai kỳ chứa nhiều yếu tố nguy cơ cho phụ nữ. Thấu hiểu những lo lắng của bệnh nhân, BVTD mong muốn giải toả nỗi niềm này bằng bộ câu hỏi đáp cụ thể và chi tiết
Sẹo lồi (Keloid scar) là sự tăng sinh quá mức của mô sợi (collagen) sau chấn thương da.
Sẹo phát triển lan rộng ra ngoài ranh giới vết thương ban đầu, xâm lấn mô lành xung quanh, thường cứng, bóng, màu hồng chuyển sang đỏ tím, có thể kèm ngứa, đau rát.
Sẹo có xu hướng tồn tại lâu dài, khó thoái triển tự nhiên và dễ tái phát sau điều trị.
Viêm âm hộ - âm đạo do nấm là tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến 75% phụ nữ trong suốt cuộc đời. Khoảng 5–8% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mắc thể tái phát được định nghĩa là ≥ 3–4 đợt/năm. Candida albicans là tác nhân chính gây viêm âm hộ - âm đạo do nấm (>90% trường hợp), nhưng các loài Candida không phải albicans, như C. glabrata và C. krusei, đang ngày càng phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân viêm âm hộ âm đạo do nấm tái phát.



