Xét nghiệm soi tươi - Nhuộm huyết trắng
CN. Cao Thượng Ngọc Dung
K. Xét nghiệm - BV Từ Dũ
1. Sơ lược về huyết trắng:
Bình thường trong âm đạo luôn có dịch tiết gọi là huyết trắng.
Huyết trắng chịu ảnh hưởng bởi nội tiết trong cơ thể. Trước dậy thì, huyết trắng rất ít hay không có. Khi dậy thì và sau dậy thì buồng trứng hoạt động, bắt đầu có nội tiết sinh dục, lúc đó có huyết trắng sinh lý.
Huyết trắng sinh lý là chất dịch màu trắng, không hôi, không ngứa, thường tiết ra nhiều trong những ngày rụng trứng (giữa chu ky kinh). Trong huyết trắng có rất nhiều loại vi khuẩn, chiếm đa số là Lactobacillus (trực trùng Gram +) giúp ổn định pH môi trường âm đạo, ngăn cản sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh. Huyết trắng sinh lý không cần điều trị.
Khi huyết trắng có mùi hôi, có màu và gây khó chịu (rát, ngứa, đau …), đó là triệu chứng bệnh lý do viêm âm đạo, nên đi khám để điều trị.
2. Tác nhân gây viêm âm đạo:
Xét nghiệm SOI TƯƠI – NHUỘM huyết trắng sẽ giúp xác định chính xác tác nhân gây viêm âm đạo.
Sau đây là những trường hợp viêm âm đạo thường gặp:
Viêm âm đạo do vi khuẩn không do một loại vi khuẩn đặc biệt nào gây ra mà là hậu quả của sự mất cân bằng trong quần thể vi khuẩn bình thường của âm đạo.
Bình thường trong âm đạo, vi khuẩn Lactobacillus hay còn gọi là trực trùng Gram (+) chiếm đa số khoảng 90%. Loại vi khuẩn này tạo môi trường acid trong âm đạo, giúp ngăn chặn các loại vi khuẩn gây hại khác phát triển.
Vì một số nguyên nhân nào đó, có sự thay đổi của quần thể vi khuẩn dẫn đến ưu thế phát triển của các loại khác gây nên tình trạng viêm nhiễm.
![]() |
![]() Hình dạng của một loại cầu trùng gây bệnh sau khi nhuộm.
|
![]() Hình dạng Clue cells khi soi tươi dưới kính hiển vi. |
Viêm âm đạo do Gardnerella vaginalis:
- Huyết trắng hơi nhiều, có màu xám hay trắng như sữa.
- Không ngứa nhưng có mùi hôi tanh nhất là sau giao hợp, lúc rụng trứng và lúc có kinh.
Tác nhân gây viêm nhiễm này chỉ được khẳng định khi có sự hiện diện hơn 20% của tế bào biểu mô âm đạo bị bao phủ bởi vi khuẩn gây bệnh hay còn gọi là clue cells. Tình trạng viêm nhiễm này không lây truyền qua đường tình dục.

![]() |
Triệu chứng:
- Huyết trắng lỏng như nước hay sánh như mủ, màu trắng đục, lợn cợn đóng thành mảng.
- Cảm giác ngứa, rát bên trong hoặc xung quanh âm hộ.
- Đau khi giao hợp hay đi tiểu.
Dù nấm ít lây qua giao hợp nhưng nếu tái phát nhiều lần thì nên nghĩ đến việc điều trị cho người phối ngẫu.
Các biện pháp phòng ngừa:
Nhiễm trùng âm đạo có thể được phòng tránh bằng những biện pháp sau: - Không được tự ý sử dụng thuốc điều trị vi nấm nếu chưa được chẩn đoán chính xác nhiễm nấm Candida âm đạo.
- Tránh thụt rửa âm đạo nhiều lần vì sẽ gây rối loạn cân bằng vi sinh vật và tạo điều kiện cho chúng xâm nhập lên tử cung và phần phụ. - Lau khô người và tránh mặc quần áo ướt sau khi tắm. - Tránh mặc quần áo quá chật, nên dùng quần lót bằng vải cotton, thay đồ lót 2 lần/ ngày. - Giữ khô và thoáng vùng kín. - Thay băng và làm vệ sinh thường xuyên khi hành kinh. - Nên dùng bao cao su để phòng tránh những bệnh lây truyền qua đường tình dục. - Sau khi đi tiêu nên lau chùi từ trước ra sau để tránh đem vi trùng từ phân vào âm đạo. |
c./ Viêm âm đạo do Trichomonas vaginalis:
Nguyên nhân: do nhiễm ký sinh trùng đơn bào Trichomonas vaginalis.
Triệu chứng:
- Huyết trắng loãng, vàng xanh, có bọt, mùi hôi, có cảm giác như có con gì bò trong âm đạo.
- Cảm giác đau nóng ngứa, giao hợp đau, tiểu nóng.


ed/ Viêm âm đạo do Song cầu trùng gram (-) hay còn gọi là bệnh Lậu:
Triệu chứng:
- Ở nam giới: thường là tiểu buốt, tiểu khó, chảy nhiều mủ.
- Ở nữ giới: tiểu khó, có huyết trắng lẫn máu hay ra máu âm đạo.

Các loại tác nhân gây viêm nhiễm âm đạo được xác định bằng:
- Âm tính: kết quả bình thường, không bị nhiễm.
- Dương tính: có sự hiện diện của tác nhân gây viêm nhiễm.
|
Tên tác nhân gây viêm nhiễm |
Phân loại |
1 |
Nấm (Candida albicans ) |
Viêm nhiễm do vi nấm |
2 |
Trichomonas vaginalis |
Viêm nhiễm do ký sinh trùng |
3 |
Cầu trùng gram (+) |
Viêm nhiễm do vi khuẩn |
4 |
Trực trùng gram (-) |
|
5 |
Song cầu trùng gram (-) |
|
6 |
Gardnerella vaginalis |
|
7 |
Bạch cầu |
Cho biết mức độ viêm nhiễm |
8 |
Tạp trùng gram (+) |
Xác định tương đối lượng Lactobacillus hiện diện |
Viêm âm hộ - âm đạo do nấm là tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến 75% phụ nữ trong suốt cuộc đời. Khoảng 5–8% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mắc thể tái phát được định nghĩa là ≥ 3–4 đợt/năm. Candida albicans là tác nhân chính gây viêm âm hộ - âm đạo do nấm (>90% trường hợp), nhưng các loài Candida không phải albicans, như C. glabrata và C. krusei, đang ngày càng phổ biến, đặc biệt ở bệnh nhân viêm âm hộ âm đạo do nấm tái phát.
Ung thư vú có thể ảnh hưởng đến cả nữ giới và nam giới, nhưng bài viết này sẽ tập trung vào tình trạng ung thư vú ở nữ. Mặc dù phần lớn các trường hợp ung thư vú không có triệu chứng rõ ràng, một số người có thể cảm thấy có khối u trong vú, thay đổi ở núm vú, hoặc đau ở vùng nách hay vú. Bất kỳ ai có triệu chứng nghi ngờ ung thư vú nên đến gặp nhân viên y tế để được thăm khám. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể cải thiện tiên lượng bệnh.
Ung thư vú là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, đồng thời cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nữ giới. Nhờ những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực y học hiện đại, đặc biệt là trong chẩn đoán hình ảnh, sinh học phân tử và điều trị đa mô thức, việc phát hiện sớm và điều trị hiệu quả ung thư vú ngày nay đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện đáng kể tiên lượng và chất lượng sống cho người bệnh. Bài viết này sẽ trình bày tổng quan về các phương pháp chẩn đoán hiện đại cũng như chiến lược điều trị ung thư vú được áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng hiện nay.
Kinh nguyệt không đều là tình trạng khá phổ biến và thường không quá nghiêm trọng. Chu kỳ kinh nguyệt có thể thay đổi nhẹ về độ dài mỗi tháng. Tuy nhiên, nếu chu kỳ ngắn hơn 24 ngày, dài hơn 38 ngày hoặc thay đổi thất thường mỗi tháng, đó là dấu hiệu của kinh nguyệt không đều.
Thai trứng là một dạng bất thường của thai kỳ, trong đó không có sự phát triển của thai nhi mà chỉ có sự phát triển của mô nhau thai. Tình trạng này xảy ra khi một phôi thai bị bất thường nhiễm sắc thể, dẫn đến sự hình thành của thai trứng. Mặc dù thai trứng là một hiện tượng hiếm gặp (khoảng 0,1% thai kỳ) nhưng nó có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn chi tiết về các biến chứng nguy hiểm của thai trứng, cũng như cách phòng ngừa và điều trị tình trạng này.
Thai trứng, hay còn gọi là chửa trứng, là một tình trạng bệnh lý thai nghén đặc biệt. Thay vì phát triển thành một bào thai bình thường, trứng thụ tinh lại phát triển thành một khối u gồm nhiều túi nhỏ chứa dịch, giống như chùm nho. Khối u này không thể phát triển thành một em bé