Một kỹ thuật mới làm tăng khả năng có thai - Hỗ trợ phôi thoát màng bằng Laser
Khoa Hiếm muộn - BV Từ Dũ
Trong một chu kỳ điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, bệnh nhân thường trải qua các bước: kích thích buồng trứng, chọc hút trứng, nuôi cấy phôi, chuyển phôi, làm xét nghiệm thử thai, và theo dõi thai cho đến ngày sinh. Có thể nói sự thành công của một chu kỳ điều trị là một chuỗi liên kết chặt chẽ sự hoàn tất của các khâu trên. Do đó, sau khi phôi được chuyển vào buồng tử cung, để gọi là thành công thì phôi phải làm tổ được trong buồng tử cung và phát triển thành thai cho đến ngày sinh. Có ba giả thuyết giải thích vì sao phôi không làm tổ được. Đầu tiên là nguyên nhân liên quan đến yếu tố nội tại của phôi, nghĩa là chính bản thân phôi không có khả năng làm tổ. Nguyên nhân thứ hai có thể do thiếu các thành phần gắn kết với phôi tại nội mạc tử cung (bình thường phôi phải gắn với các phân tử tại nội mạc tử cung này thì mới có thể làm tổ được). Cuối cùng là phôi không thể thoát khỏi sự bao bọc của màng zona (màng bao bọc quanh phôi) Nguyên nhân sau cùng này chính nó mang lại sự phát triển các kỹ thuật vi thao tác nhằm hỗ trợ phôi nuôi cấy trong môi trường ống nghiệm(Cohen và cs , 1990 ).
Hỗ trợ phôi thoát màng
Hỗ trợ phôi thoát màng đã được thực hiện từ những năm đầu của thập niên 90. Đây là kỹ thuật làm mỏng hoặc tạo một lỗ thoát trên màng của phôi nhằm cải thiện tỉ lệ có thai và tỉ lệ làm tổ của phôi. Theo Ủy ban Thực hành của Hiệp hội các Kỹ thuật Hỗ trợ sinh sản và Hội Y học Sinh sản của Hoa Kỳ (2005), hỗ trợ phôi thoát màng có thể mang lại lợi ích lâm sàng đối với những người có tiên lượng kém: thực hiện IVF thất bại 2 lần, chất lượng phôi kém, lớn tuổi. Ngoài ra nhiều nghiên cứu đã cho thấy lợi ích làm tăng tỉ lệ làm tổ cũng như tỉ lệ thai lâm sàng ở các đối tượng: chuyển phôi trữ, màng zona dày, FSH cơ bản cao. Cho nên hỗ trợ phôi thoát màng thường được các trung tâm hỗ trợ sinh sản trên thế giới chỉ định trong các trường hợp sau: lớn tuổi, màng zona(màng phôi) dày, chuyển phôi trữ, không có thai sau 3 lần chuyển phôi, FSH cơ bản cao.
Về phương pháp thực hiện, trước đây một kỹ thuật được thực hiện phổ biến để hỗ trợ phôi thoát màng đó là làm thủng màng zona bằng dung dịch acid Tyrod. Dù kỹ thuật này đã được báo cáo là có hiệu quả to lớn đối với tỷ lệ thai, nhưng nó có nhiều điều không thuận tiện, bao gồm nguy cơ tổn thương tế bào bên dưới màng zona, thoát màng sớm, và đòi hỏi thời gian thực hiện nghiêm ngặt và tay nghề của người thực hiện. Kỹ thuật mới nhất và đang được ứng dụng nhiều nơi trên thế giới đó là Hệ thống quang học laser hồng ngoại, hiện tại cung cấp một kỹ thuật thay thế mà nó có thể khắc phục được những cản trở của các kỹ thuật trước
Tài liệu tham khảo:- Blake DA, Forsberg AS, Johansson BR, Wikland M. Laser zona pellucida thinning--an alternative approach to assisted hatching. Hum Reprod. 2001 Sep;16(9):1959-64.
- Cohen, J. (1991) Assisted hatching of human embryos. J. In Vitro Fert. Embryo Trans., 8, 179–190.
Obruca A, Strohmer H, Sakkas D, Menezo Y, Kogosowski A, Barak Y, Feichtinger W. Use of lasers in assisted fertilization and hatching. Hum Reprod. 1994 Sep;9(9):1723-6. - Practice Committee of the Society for Assisted Reproductive Technology; Practice Committee of the American Society for Reproductive Medicine. The role of assisted hatching in in vitro fertilization: a review of the literature. A committee opinion. Fertil Steril. 2006 Feb;85(2):544-6.
Với các thông tin của bài “Thai nghén thất bại sớm: dấu hiệu lâm sàng và siêu âm mà bệnh nhân hiếm muộn cần biết” sẽ giúp bệnh nhân hiếm muộn nhận biết thai của mình phát triển có bình thường hay không, các dấu hiệu thai dọa sảy, thai ngưng tiến triển trong tử cung, … để bệnh nhân bớt hoang mang, lo lắng về tình trạng thai nghén của mình.
Nuôi phôi nang là một tiến bộ trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản ngày nay. Nuôi phôi nang có ý nghĩa phôi học lâm sàng, nhằm nâng cao chất lượng phôi chọn để chuyển vào buồng tử cung của người vợ trong những chu kỳ thụ tin trong ống nghiệm.
Xuất tinh ngược dòng là một tình trạng xuất tinh bất thường trong đó tinh dịch không xuất ra ngoài cơ thể qua niệu đạo mà đi ngược vào bàng quang.
Hysterosalpingography (viết tắt là chụp HSG, hay chụp buồng tử cung vòi trứng có cản quang) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh dùng tia X để kiểm tra tình trạng bên trong lòng tử cung và vòi trứng.
Kỹ thuật trữ lạnh là kỹ thuật lưu giữ mẫu tinh trùng ở nhiệt độ rất thấp (-196oC), trong thời gian từ lúc trữ đến khi sử dụng.
Là kỹ thuật thu nhận tinh trùng bằng phẫu thuật xẻ tinh hoàn, nhằm ứng dụng cho người không có tinh trùng mà không phải lý do tắc nghẽn.