Vô sinh ở nam và nữ do di truyền – Có thể bạn chưa biết !
Phòng xét nghiệm Nam Khoa - BV Từ Dũ
Các bất thường di truyền có thể chia thành 3 nhóm chính: bất thường nhiễm sắc thể về số lượng và cấu trúc, đột biến các gen liên quan đến chức năng sinh sản (như các gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X/Y, hoặc các gen nằm trên nhiễm sắc thể thường), và bất thường đơn gen (như gen ty thể, gen điều hòa tính thấm qua màng xơ nang (CFTR),…).
Tác động di truyền gây vô sinh ở nữ
Có đến 5% trường hợp nữ bị mãn kinh sớm do mang nhiễm sắc thể X bị đứt gẩy. Hội chứng này là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra những tổn hại bẩm sinh cho sự phát triển tâm thần và đây là hội chứng điển hình ở các bé nam (từ mẹ truyền sang cho con trai). Với những bệnh nhân có triệu chứng mãn kinh sớm hoặc vô kinh nguyên phát có thể cho chỉ định làm các xét nghiệm di truyền phân tử phát hiện hội chứng đứt gẫy nhiễm sắc thể.
Tác động di truyền gây vô sinh ở nam
Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng, trong các nguyên nhân di truyền gây vô sinh ở nam thì bất thường nhiễm sắc thể chiếm khoảng 5 % (4% bất thường nhiễm sắc thể giới tính và 1% bất thường nhiễm sắc thể thường). Trong các trường hợp bất thường nhiễm sắc thể, hội chứng Klinefelter là hội chứng thường gặp nhất chiếm tỷ lệ khoảng 1/500 các bé trai mới sinh ra. 93% trường hợp bệnh nhân mang hội chứng Klinefelter có bộ nhiễm sắc thể là 47,XXY; bên cạnh đó hội chứng Klinefelter cũng có các dạng karyotype khác như: thể khảm 47,XXY/46,XY; 48,XXXY; 48,XXYY; và 49,XXXXY gây ra 11% azoospermia và 0.7% oligospermia.
Hormon kích dục tố GnRH chế tiết LH và FSH và tỷ lệ LH/FSH tỷ lệ thuận với sự biến thiên của GnRH. Những bệnh nhân bị hội chứng HH cho hàm lượng testosterone thấp và những bệnh nhân bị hội chứng Kallman cho lượng hormon phóng thích kích dục tố GnRH thấp dẫn đến cho nồng độ FSH, LH thấp có thể bị vô sinh do quá trình phát triển biệt hóa của các tế bào mầm sinh dục và cơ quan sinh dục của các bệnh nhân này bị tổn hại vì thiếu các hormon sinh dục này, làm ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh và thụ tinh của những bệnh nhân này.
Ngoài những bất thường trong bộ gen, ở những bệnh nhân vô sinh nam còn gặp những bất thường ở DNA ti thể. Những trường hợp bất thường này sẽ ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của tinh trùng do các tế bào ti thể là nguồn cung cấp năng lượng ATP cho tinh trùng.
Sự rối loạn di truyền đơn gen cũng có thể kích thích di truyền đa gen cùng với điều kiện môi trường bất lợi cũng là một trong những nguyên nhân di truyền gây vô sinh ở nam. Ví dụ gen MTHFR đột biến ở vị trí C677T của tinh trùng người nam có thể dẫn đến làm tăng sự rối loạn di truyền đa gen gây dị tật ống thần kinh cho thai nhi.
Tuy nhiên, trong tất cả các nguyên nhân di truyền thì nguyên nhân rối loạn di truyền do mất đoạn trên nhiễm sắc thể Y là nguyên nhân đặc biệt quan trọng vì nó có thể chuyển những bất thường di truyền cho thế hệ con cháu.
Tài liệu tham khảo
- http://www.avapeter.com/en/identifying/female_infert/
- Dohle GR, Jungwirth A, Colpi G, Giwercman A, et al. (2007). Guidelines on Male Infertility. Eu. Asso. Uro.
- Feskov AM, Arbuzova SB, Grabar VV. (2009). Genetic aspects of infertility and miscarriage a review of literature. Arch. Per. Med. 15(3),. 152-158.
- Poongothai J, Gopenath T S, Manonayaki S. (2009). Genetics of human male infertility. Singapore. Med. 50 (4).
- Trieu H, Mollard R, Trounson A. (2002). Selected genetic factors associated with male infertility. Hu. Rep. Upda. 8(2). 183 - 198.
- Tzetis M. (2010). Genetic causes of male and female infertility. Lecturer in genetics Department of Medical Genetics Athens University.
Với các thông tin của bài “Thai nghén thất bại sớm: dấu hiệu lâm sàng và siêu âm mà bệnh nhân hiếm muộn cần biết” sẽ giúp bệnh nhân hiếm muộn nhận biết thai của mình phát triển có bình thường hay không, các dấu hiệu thai dọa sảy, thai ngưng tiến triển trong tử cung, … để bệnh nhân bớt hoang mang, lo lắng về tình trạng thai nghén của mình.
Nuôi phôi nang là một tiến bộ trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản ngày nay. Nuôi phôi nang có ý nghĩa phôi học lâm sàng, nhằm nâng cao chất lượng phôi chọn để chuyển vào buồng tử cung của người vợ trong những chu kỳ thụ tin trong ống nghiệm.
Xuất tinh ngược dòng là một tình trạng xuất tinh bất thường trong đó tinh dịch không xuất ra ngoài cơ thể qua niệu đạo mà đi ngược vào bàng quang.
Hysterosalpingography (viết tắt là chụp HSG, hay chụp buồng tử cung vòi trứng có cản quang) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh dùng tia X để kiểm tra tình trạng bên trong lòng tử cung và vòi trứng.
Kỹ thuật trữ lạnh là kỹ thuật lưu giữ mẫu tinh trùng ở nhiệt độ rất thấp (-196oC), trong thời gian từ lúc trữ đến khi sử dụng.
Là kỹ thuật thu nhận tinh trùng bằng phẫu thuật xẻ tinh hoàn, nhằm ứng dụng cho người không có tinh trùng mà không phải lý do tắc nghẽn.