Một số vấn đề thường gặp ở thời kỳ cho con bú
BS. Nguyễn Châu Trí
K. Phụ - BV Từ Dũ
Giải phẫu học tuyến sữa :
Vú người phụ nữ có hình nửa khối cầu, tròn và lồi hơn ở phía dưới tạo thành rãnh dưới vú, ngăn cách vú với da ngực. Vú trải từ xương sườn thứ 2 đến xương sườn 6,7; từ 2 bên ức đến nếp gấp nách trước. Vú nằm phần lớn ở mặt trước cơ ngực lớn. Lớp mỡ của vú rất dày ngay trên mạc nông của ngực (hay bị áp-xe vú tại vị trí này)
Pectoralis major muscle: Cơ ngực lớn
Ligament of Cooper: Dây chằng cooper
Mammary lobule: Tuyến sữa
Lactiferous duct: Ống tiết sữa
Lactiferous sinus:Xoang sữa.
Các tuyến sữa (Mammary gland) là loại tuyến chùm tạo thành các tiểu thùy (Lobule) Nhiều tiểu thùy hợp thành các thùy. Mỗi thùy đổ ra đầu vú bởi 1 ống tiết sữa (Lactiferous duct). Trước khi đổ ra đầu vú, ống tiết sữa phình ra thành xoang sữa (Lactiferous sinus).
Núm vú (Nipple) và quầng vú (Areola):
- Núm vú được một dải cơ trơn phủ quanh, đồng thời bao quanh các ống tuyến sữa nằm phía dưới.
Mạch máu, hạch bạch huyết và dây thần kinh:
- Tuyến vú rất giàu mạch máu. Động mạch là các nhánh tách ra từ động mạch ngực trong, các nhánh này xuyên qua các khoảng gian sườn 2,3 và 4 cung cấp máu cho vú, cơ ngực lớn và cơ ngực bé. Ngoài ra, vú còn được cung cấp máu bởi động mạch ngực ngoài.
- Hạch bạch huyết đổ về ba chuỗi hạch là hạch nách, chuỗi hạch ngực trong và hạch trên đòn.
- Thần kinh do các nhánh trên đòn của đám rối cổ nông và các nhánh xiên của dây thần kinh gian sườn 2,3,4,5 và 6
Sinh lý tiết sữa :
- Sự tiết sữa được điều khiển và duy trì bởi 2 nội tiết tố chính là prolactin và oxytocin.
- Khi các xoang sữa ứ đầy sữa, các tế bào sữa sẽ tiết ít sữa lại..
Một số vấn đề thường gặp ở thời kỳ cho con bú :
Đau khi cho bé bú :
- Bé bú sẽ không làm đau, nếu đau phải xem lại :
- Tư thế của bé
- Cách bé ngậm vú
- Cách bú mút và nuốt,
- Kích thước, hình dạng và tình trạng của núm vú (tổn thuơng da, nứt đầu núm vú)
- Tránh quan niệm sai lầm: cho bé bú bình dễ dàng hơn bú vú mẹ.
- Không được cho bé ăn dặm, bé bú mẹ hoàn toàn từ mới sanh đến 4 tháng tuổi.
Liệu có đủ sữa mẹ cho bé bú không ?
Để biết bé có được cung cấp đủ sữa hay không, ta quan sát lượng sữa cung cấp và thải ra mỗi ngày :
- Số lượng tã ướt của bé (trung bình từ 6 đến 8 miếng)
- Số lần đi tiêu mỗi ngày (rất thường xuyên, đôi khi ngay sau khi cho bé bú)
- Trọng lượng của bé: bé mất khoảng 8 % trọng lượng trong tuần đầu, bé bú đủ sẽ lấy lại trọng lượng sau 1 tuần
Căng sữa :
- Xử trí: Cho bé bú thường xuyên hơn, nặn bỏ sữa nếu bé bú không hết.
Cương tức tuyến vú :
- Xử trí: dùng gạc ấm đắp lên 2 vú, xoa nắn nhẹ nhàng, vắt sữa bằng tay hoặc bằng bơm hút giúp thoát sữa.
Viêm vú, áp-xe (nung mủ)vú :
- Xử trí: Viêm vú sẽ tiến triển thành áp-xe trong vòng 48 – 72 giờ.
Nguyên tắc :
- Kháng sinh 1-2 tuần: thường dùng là Cephalosporine.
- Đắp mát lên vú bị viêm.
- Thuốc giảm đau Paracetamol.
Lưu ý:
Kháng sinh: Cephalosporine qua sữa rất ít nên vẫn cho con bú được ở vú lành.
Tetracycline là thuốc cùng họ gây vàng da, chậm phát triển xương răng.
Chloramphenicol gây suy tủy, Sulfonamide gây vàng da.
Vắt và hút bỏ sữa ở vú bị viêm ít nhất 3 ngày trước khi cho bú trở lại
- Khi tiến triển thành áp-xe vú thì phải rạch thoát mủ, đặt dẫn lưu. Ở thời điểm này nên ngừng cho con bú (Current Obstetrics & Gynecology ). Có thể sử dụng thêm các loại thuốc có chứa estrogen như Benzogynoestryl, Premarin… để làm giảm bớt lượng sữa mẹ.
Tài liệu tham khảo:
1. Bài giảng giải phẩu học, Trường ĐHYD TPHCM
2. Sinh lý học
3. Sản phụ khoa, Trường ĐHYD TPHCM
4. The 5-Minute Consult Clinical Companion to Women’s Health 2006
5. Williams' Gynecology
6. Current Diagnosis & Treatment Obstetrics & Gynecology, Tenth Ed(2007)
Xác định chính xác ngày dự sinh rất quan trọng vì ngày dự sinh là một cột mốc giúp tính toán tuổi thai và là căn cứ để đánh giá sự phát triển bình thường hay bất thường của thai nhi trong suốt quá trình khám thai. Khám thai ở 3 tháng đầu là thời điểm tốt nhất để xác định đúng ngày dự sinh.
Táo bón là tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến 15 - 30 % dân số và thường gặp ở phụ nữ hơn là nam giới [4]. Có đến 40% phụ nữ mang thai phàn nàn về các triệu chứng táo bón [3].
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) khuyến cáo tránh dùng metformin ở những bệnh nhân tăng huyết áp, tiền sản giật hoặc có nguy cơ thai nhi hạn chế tăng trưởng trong tử cung vì metformin ức chế hô hấp của ty thể, điều này có thể ảnh hưởng bất lợi đến chức năng, sự tăng trưởng hoặc sự biệt hóa của các mô bào thai hoặc nhau thai.
Nguyên nhân gây đau đầu ở phụ nữ khi mang thai và sau sinh có thể là cơn đau đầu nguyên phát như chứng đau nửa đầu, do căng thẳng, hoặc nhức đầu từng đợt.
Xuất huyết do phôi làm tổ là tình trạng ra huyết âm đạo vào ngày thứ 10-14 sau thụ thai. Thông thường, rụng trứng xảy ra vào ngày 14 của chu kỳ kinh (với các chu kỳ kinh đều 28 ngày).