Tìm hiểu về chỉ định truyền máu
Ảnh do tác giả cung cấp.
|
Trường hợp nào cần truyền máu?
1. Thiếu máu cấp
- Thiếu máu cấp được chia theo mức độ sau:
- Mạch và huyết áp bình thường.
- Bệnh nhân tỉnh và tiếp xúc tốt.
Mất máu trung bình: - 500 – 1000ml.
- Mạch:100-120lần/phút, huyết áp > 90mmHg.
- Bệnh nhân mệt, lơ mơ, nước tiểu giảm.
Mất máu nặng: - > 1000ml máu.
- Mạch > 120lần/phút hoặc không bắt được, huyết áp có thể bằng 0.
- Bệnh nhân choáng, thiểu niệu hoặc vô niệu.
2. Thiếu máu mãn
Chỉ định truyền máu khi bệnh nhân thiếu máu nặng không bù trừ, chỉ cần nâng Hb lên để cải thiện lâm sàng, không nâng lên đủ như bình thường. Khi huyết sắc tố >7 g% thì không cần truyền máu.
Chỉ định truyền máu hợp lý với các chế phẩm của máu
1. Máu toàn phần
- Một đơn vị máu toàn phần có 250ml, gồm 200ml máu và 50ml chất chống đông.
- Truyền 1 đơn vị máu nâng Hct thêm 2%
- Truyền máu phải được tiến hành trong vòng 30 phút từ khi lấy ra khỏi tủ lạnh.
- Chỉ định
- Những trường hợp mất máu cấp có tụt huyết áp.
- Truyền thay máu.
- Thiếu máu tán huyết ở trẻ sơ sinh.
2. Hồng cầu lắng
- Một đơn vị hồng cầu lắng có 125ml hồng cầu, không có huyết tương.
- Truyền 1 đơn vị hồng cầu lắng cho người 60kg sẽ tăng thêm Hct từ 3-4 %.
- Chỉ định
- Bệnh nhân thiếu máu nhưng dễ có nguy cơ tuần hoàn quá mức: người già, trẻ em, bệnh tim phổi mãn tính.
3. Tiểu cầu đậm đặc
- Lấy từ túi máu người cho,1 đơn vị tiểu cầu chứa 30ml tiểu cầu, 6 đơn vị tạo thành một cúp tiểu cầu.
- Liều lượng: 1 đơn vị tiểu cầu đậm đặc / 10kg.
- Chỉ định
4. Huyết tương đông lạnh
- Được lấy trong vòng 6 giờ sau khi rút máu người cho và làm đông lạnh.
- Trước khi sử dụng phải rã đông ở nhiệt độ 30-37oC, nếu vượt quá 37oC sẽ làm hủy các yếu tố đông máu và các protein.
- Liều lượng: 15ml/kg.
- Chỉ định
- Thiếu các yếu tố đông máu.
- Đông máu nội mạch lan tỏa.
5. Kết tủa lạnh.
Tách từ huyết tương tươi đông lạnh, chứa ½ hàm lượng yếu tố VIII và fibrinogen của người cho.
- Chỉ định
- Bệnh Von Willebrand.
- Thiếu yếu tố XIII, fibrinogen.
Tiêu chuẩn đối với người muốn cho máu
- Nam: Tuổi từ 18 – 60, nặng > 45 kg.
- Nữ : Tuổi từ 18 – 55, nặng > 42 kg.
- Người cho máu phải hoàn toàn tự nguyện và khỏe mạnh.
- Mạch: 60 nhịp < Mạch <100 nhịp/ phút.
- Huyết áp: 90mmHg < Huyết áp tối đa < 140mmHg.
- Huyết sắc tố >110g/l, tốt nhất > 125g/l.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính đối với 5 loại bệnh: HIV/AIDS, viêm gan B, viêm gan C, sốt rét và giang mai.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Huyết học, bộ môn xét nhiệm, ĐH Y Dược TP.HCM (2005).
2. Lâm sàng huyết học, chủ biên: PGS TrầnVăn Bé, nhà xuất bản Y học.
Xác định chính xác ngày dự sinh rất quan trọng vì ngày dự sinh là một cột mốc giúp tính toán tuổi thai và là căn cứ để đánh giá sự phát triển bình thường hay bất thường của thai nhi trong suốt quá trình khám thai. Khám thai ở 3 tháng đầu là thời điểm tốt nhất để xác định đúng ngày dự sinh.
Táo bón là tình trạng phổ biến, ảnh hưởng đến 15 - 30 % dân số và thường gặp ở phụ nữ hơn là nam giới [4]. Có đến 40% phụ nữ mang thai phàn nàn về các triệu chứng táo bón [3].
Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) khuyến cáo tránh dùng metformin ở những bệnh nhân tăng huyết áp, tiền sản giật hoặc có nguy cơ thai nhi hạn chế tăng trưởng trong tử cung vì metformin ức chế hô hấp của ty thể, điều này có thể ảnh hưởng bất lợi đến chức năng, sự tăng trưởng hoặc sự biệt hóa của các mô bào thai hoặc nhau thai.
Nguyên nhân gây đau đầu ở phụ nữ khi mang thai và sau sinh có thể là cơn đau đầu nguyên phát như chứng đau nửa đầu, do căng thẳng, hoặc nhức đầu từng đợt.
Xuất huyết do phôi làm tổ là tình trạng ra huyết âm đạo vào ngày thứ 10-14 sau thụ thai. Thông thường, rụng trứng xảy ra vào ngày 14 của chu kỳ kinh (với các chu kỳ kinh đều 28 ngày).