Những điều nên biết về đái tháo đường thai kỳ
ThS. BS. Lê Võ Minh Hương
Phòng Công tác xã hội
Đái tháo đường (ĐTĐ) thai kỳ là một bệnh lý thuộc về rối loạn chuyển hóa của cơ thể khiến cho nồng độ đường trong máu tăng cao trong thời kỳ mang thai. Khoảng 10% thai phụ gặp phải tình trạng này. Nếu đường huyết không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến các kết cục xấu cho mẹ và thai. Bệnh ĐTĐ thai kỳ thường biến mất sau sinh, tuy nhiên nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn và con bạn trong tương lai, như tăng nguy cơ mắc phải bệnh ĐTĐ type 2.
ĐTĐ thai kỳ được chia làm 2 loại:
- ĐTĐ thai kỳ A1: Đường huyết được kiểm soát bằng cácphương pháp không dùng thuốc.
- ĐTĐ thai kỳ A2: Phải sử dụng thuốc kiểm soát đường huyết.
Phụ nữ mắc bệnh ĐTĐ thai kỳ thường không có triệu chứng. Hầu hết phát hiện bệnh nhờ đánh giá yếu tố nguy cơ và khám thai định kỳ. Bạn có thể nghi ngờ mắc ĐTĐ nếu xuất hiện một số dấu hiệu như: thường xuyên cảm thấy khát, tiểu nhiều hơn và ăn nhiều hơn bình thường.
Vì sao phụ nữ mang thai dễ mắc ĐTĐ thai kỳ?
Bình thường, khi bạn ăn, tuyến tụy sẽ tiết ra insulin, một hormone giúp vận chuyển glucose vào trong tế bào và sử dụng nó để tạo năng lượng cho cơ thể. Khi đó, chỉ số đường huyết đói và đường huyết sau ăn được điều hòa ổn định, không tăng quá cao và không giảm quá thấp.
Trong thời kỳ mang thai, bánh nhau sản xuất ra một số hormone gây tăng lượng đường trong máu. Thông thường, tuyến tụy của bạn có thể tiết ra đủ insulin để xử lý nó. Nhưng nếu tuyến tụy không thể tạo đủ insulin hoặc cơ thể bạn có sự đề kháng với insulin, lượng đường trong máu sẽ tăng lên. Tình trạng đó được gọi là ĐTĐ thai kỳ.
Phụ nữ mang thai dễ bị ĐTĐ thai kỳ khi có yếu tố nguy cơ sau:
- Thừa cân hoặc béo phì trước khi mang thai
- Đã mắc ĐTĐ thai kỳ ở thai kỳ trước
- Tiền căn sinh con to trên 4000 gam, thai lưu ở 3 tháng cuối, sảy thai liên tiếp hoặc thai dị tật bẩm sinh
- Mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) hoặc cơ thể có tình trạng đề kháng insulin
- Có bệnh nội khoa mạn tính như tăng huyết áp, bệnh tim, tăng cholesterol máu…
- Gia đình có thành viên mắc ĐTĐ
Do đó, để giảm nguy cơ mắc phải ĐTĐ thai kỳ bạn nên có được sự chuẩn bị tốt trước khi mang thai như giảm cân về mức cân nặng lý tưởng, điều trị ổn định các bệnh nội khoa, áp dụng một chế độ ăn khỏe mạnh và vận động phù hợp trước và trong thời gian mang thai.
Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ bằng cách nào?
![]() |
Thực hiện xét nghiệm sàng lọc ĐTĐ thai kỳ khi khám thai định kỳ: XN dung nạp glucose đường uống (OGTT)
Mẫu máu được lấy 3 lần ở 3 thời điểm:
- Lần 1: Lấy máu lúc đói (nhịn ăn ít nhất 8 giờ)
- Lần 2: 1 giờ sau khi uống 75 gam glucose
- Lần 3: 2 giờ sau khi uống 75 gam glucose
Kết quả bình thường khi:
- Đường huyết lúc đói: 92 mg/dL
- Sau 1 giờ: 180 mg/dL
- Sau 2 giờ: 153 mg/dL
Khi có một kết quả bất thường, bạn được chẩn đoán là ĐTĐ thai kỳ.
Xét nghiệm sàng lọc ĐTĐ thai kỳ (OGTT) được thực hiện sớm ngay từ lần khám thai đầu tiên nếu bạn có yếu tố nguy cơ. Với những trường hợp không có yếu tố nguy cơ hoặc không được chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ ở 3 tháng đầu, bạn sẽ được làm (hoặc làm lại) xét nghiệm OGTT lúc thai 24-28 tuần.
Để xét nghiệm phản ánh chính xác tình trạng dung nạp glucose của cơ thể, bạn nên có chế độ ăn carbohydrate bình thường ít nhất 3 ngày và nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước khi lấy mẫu xét nghiệm.
ĐTĐ thai kỳ ảnh hưởng như thế nào đến mẹ và thai?
Em bé của bạn vẫn có thể phát triển khỏe mạnh nếu tình trạng ĐTĐ thai kỳ được điều trị và đường huyết được kiểm soát tốt. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt đường huyết, thai kỳ có nguy cơ gặp phải một số kết cục xấu như sảy thai, sinh non, thai dị tật bẩm sinh, thai chết lưu, đa ối, thai to hoặc thai chậm tăng trưởng. Mẹ bầu cũng tăng nguy cơ mắc phải tiền sản giật, mổ lấy thai…
Sau sinh, trẻ có nguy cơ bị hạ đường huyết, vàng da. Nguy cơ suy hô hấp sau sinh cũng tăng lên ở những trẻ có mẹ bị ĐTĐ thai kỳ.
Trong tương lai, cả mẹ và trẻ đều tăng khả năng mắc phải ĐTĐ type 2.
Điều trị bằng cách nào?
Bạn cần được điều trị sớm nếu mắc ĐTĐ khi mang thai. Mục tiêu của việc điều trị là giúp đường huyết ổn định, từ đó giảm tối đa nguy cơ gặp phải các biến chứng xấu cho thai kỳ như sảy thai, sinh non, thai chết lưu, thai dị tật bẩm sinh, đa ối, thai to hoặc thai chậm tăng trưởng…
Bạn sẽ được yêu cầu áp dụng chế độ ăn giảm carbohydrate, tập các bài thể dục vận động phù hợp và tự kiểm tra đường huyết mỗi ngày. Nếu đường huyết vẫn cao sau khi đã áp dụng một chế độ ăn và vận động phù hợp, bạn sẽ được điều trị tiếp tục bằng thuốc tiêm insulin như một biện pháp điều trị phối hợp.
Mục tiêu sau điều trị, đường huyết được gọi là kiểm soát tốt nếu:
- Đường huyết trước bữa ăn: 90-95 mg/dL
- Đường huyết 1 giờ sau bữa ăn: 140 mg/dL
- Đường huyết 2 giờ sau bữa ăn: 120 mg/dL
Chế độ ăn khỏe mạnh và ít đường cho thai phụ ĐTĐ:
- Chia nhỏ bữa ăn mỗi ngày thành 3 bữa ăn chính nhỏ cùng với 2-3 bữa ăn nhẹ vào cùng một thời điểm trong ngày.
Hình minh họa - nguồn internet |
- Chế độ ăn phải đáp ứng được 20% lượng calo mỗi ngày từ protein và 40% calo từ carbonhydrates. Trong đó một nửa lượng carbs nên sử dụng dạng carbs hấp thu chậm và nhiều chất xơ. Thực phẩm chứa carbs đạt yêu cầu như bánh mì nguyên hạt, ngũ cốc, gạo lứt, yến mạch, các loại rau, củ quả và trái cây. Bạn cần hấp thu khoảng 20-35 gam chất xơ mỗi ngày.
- Thay vì các bữa ăn nhẹ có đường như bánh quy, bánh ngọt và kem, bạn hãy thay đổi bằng các loại trái cây, thêm rau và ngũ cốc nguyên hạt, đồng thời lưu ý khối lượng ở mỗi khẩu phần ăn.
- Hạn chế hấp thu chất béo xuống dưới 40% lượng calo mỗi ngày. Chất béo bão hòa nên ít hơn 10% tổng số chất béo bạn ăn.
- Nên ăn đa dạng thực phẩm để đảm bảo cung cấp đủ vitamin và khoáng chất cần thiết.
Tập thể dục khi có sự cho phép của bác sĩ:
- Vận động là một cách tốt để kiểm soát lượng đường huyết sau ăn.
- Bạn nên vận động mỗi ngày 30 phút với các hoạt dộng vừa và nhẹ như đi bộ, đạp xe và bơi lội.
Tham khảo thêm ở bài viết: https://tudu.com.vn/vn/y-hoc-thuong-thuc/suc-khoe-phu-nu/lam-me-an-toan/cham-soc-ba-me-mang-thai/tap-the-duc-khi-mang-thai-nhu-the-nao-la-an-toan/
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự miễn mạn tính, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể và chủ yếu gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, với tỷ lệ nữ mắc bệnh cao gấp 9 lần so với nam. Mối quan hệ giữa thai kỳ và lupus là một mối quan hệ hai chiều. Có từ 20 đến 60% phụ nữ mắc lupus có nguy cơ bùng phát bệnh trong thời gian mang thai. Đồng thời, lupus cũng làm gia tăng đáng kể nguy cơ gặp phải các biến chứng sản khoa nghiêm trọng như tiền sản giật, sinh non, sẩy thai hoặc thai lưu.
Bị đau dữ dội và không thể đi lại dễ dàng có thể khiến bạn vô cùng căng thẳng. Hãy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn cảm thấy mình đang gặp khó khăn. Nếu bạn tiếp tục bị đau dữ dội hoặc hạn chế khả năng vận động
Viêm nướu trong thai kỳ là một vấn đề sức khỏe răng miệng thường gặp ở phụ nữ mang thai. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, đặc biệt là sự gia tăng hormone progesterone, làm tăng lưu lượng máu đến nướu, khiến nướu dễ bị sưng đỏ, nhạy cảm và dễ chảy máu hơn.
Khâu vòng cổ tử cung (cervical cerclage) là một thủ thuật y tế được thực hiện để ngăn ngừa sinh non do hở eo tử cung. Thủ thuật này thường được thực hiện trong khoảng tuần thứ 14 đến 18 của thai kỳ và tháo bỏ khi thai nhi khoảng 37 tuần tuổi.
Mạch máu tiền đạo là một biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng trong thai kỳ, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của thai nhi. Vậy với tình trạng này, liệu sản phụ có thể sinh thường được không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết.
Chảy máu âm đạo khi mang thai là hiện tượng phổ biến, đặc biệt là trong ba tháng đầu. Thông thường, đây không phải là nguyên nhân đáng lo ngại. Tuy nhiên, bạn nên đi khám để kiểm tra vì chảy máu đôi khi có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng.
Nếu bạn bị chảy máu trong khi mang thai, có thể do nhiều nguyên nhân. Điều quan trọng là phải xác định nguyên nhân để bảo vệ sức khỏe của bạn và em bé.