Sinh non
ThS. BS. Lê Võ Minh Hương
Phòng Công tác xã hội
Một thai kỳ khỏe mạnh trung bình kéo dài khoảng 40 tuần. Khi trẻ được sinh ra ở thời điểm từ 22 tuần đến trước 37 tuần được gọi là sinh non. So với trẻ sinh đủ tháng, trẻ sinh non có nhiều nguy cơ về sức khỏe hơn. Các nguy cơ ngắn hạn, gặp phải ngay sau sinh như suy hô hấp, hạ thân nhiệt, nhiễm trùng, vàng da, nhẹ cân, khó nuôi. Bên cạnh đó, trẻ non tháng cũng tăng khả năng mắc các khuyết tật về phát triển, khiếm thị và khiếm thính trong tương lai. Trẻ sinh non có tuổi thai càng nhỏ thì nguy cơ cho trẻ càng cao, đặc biệt ở tuổi thai dưới 28 tuần.
Chuyển dạ sinh non được định nghĩa là khi có cơn co thắt tử cung đều đặn dẫn đến xóa mở cổ tử cung xảy ra trước khi thai nhi được 37 tuần.
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến sinh non
Nguy cơ từ mẹ:
- Mẹ có bệnh mạn tính như: tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh thận, bệnh lý tự miễn …
- Các bệnh lý xuất hiện trong thời gian mang thai như: tiền sản giật, nhiễm trùng tiểu, viêm cổ tử cung, viêm ruột thừa, viêm nha chu…
- Ra huyết âm đạo trong thời gian mang thai
- Suy dinh dưỡng trước mang thai (BMI < 18,6)
- Tuổi mẹ dưới 17 hoặc trên 35
- Hút thuốc lá, uống rượu bia
- Bất thường tử cung: dị dạng tử cung bẩm sinh, u xơ tử cung, tử cung có sẹo mổ cũ …
- Cổ tử cung ngắn, hở eo tử cung
- Sinh non ở thai kỳ trước
Nguy cơ từ thai:
- Đa thai
- Đa ối
- Thai thụ tinh ống nghiệm (IVF)
- Thai chậm tăng trưởng trong tử cung
- Thai dị tật bẩm sinh
- Nhau tiền đạo, nhau cài răng lược
- Ối vỡ non, nhiễm trùng ối
Dấu hiệu gợi ý có chuyển dạ sinh non:
- Co thắt tử cung từng cơn, lặp lại đều đặn.
- Đau quặn bụng dưới hoặc đau lưng liên tục, âm ỉ.
- Ra nước âm đạo (vỡ màng ối) hoặc
- Thay đổi dịch tiết âm đạo: dịch nhầy hơn, lượng nhiều hoặc có máu.
Khi có dấu hiệu nghi ngờ, bạn cần đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra. Trong trường hợp có chuyển dạ sinh non, bạn cần nhập viện để theo dõi và điều trị. Tùy thuộc vào tuổi thai tại thời điểm có chuyển dạ sinh non, một số biện pháp can thiệp sẽ được áp dụng để làm giảm nguy cơ gặp phải các vấn đề sức khỏe và tăng khả năng sống sau sinh cho trẻ non tháng. Mục tiêu của việc điều trị bao gồm giảm cơn gò tử cung nhằm trì hoãn hoặc ngưng lại chuyển dạ, hỗ trợ trưởng thành phổi sớm cho thai, giảm nguy cơ bại não sau sinh và phòng ngừa nhiễm trùng. Đa số trẻ sinh non cần được tiếp tục theo dõi và điều trị tại đơn vị chăm sóc tích cực sơ sinh (NICU).
Trẻ sinh non có nguy cơ gặp phải các vấn đề sức khỏe gì?
![]() |
Trẻ sinh non khi có tuổi thai lúc sinh từ 22 – 37 tuần. Trẻ sinh càng non, các nguy cơ sức khỏe càng nghiêm trọng. Đặc biệt, tỉ lệ tử vong chu sinh rất cao ở tuổi thai dưới 28 tuần. Các vấn đề sức khỏe có thể gặp bao gồm:
- Cân nặng lúc sinh thấp
- Chức năng phổi chưa trưởng thành nên dễ bị suy hô hấp sau sinh và tử vong.
- Hệ miễn dịch yếu làm tăng khả năng nhiễm trùng như nhiễm trùng huyết, viêm phổi …
- Rối loạn thân nhiệt: Trẻ dễ bị hạ thân nhiệt do thiếu lớp mỡ dưới da. Hạ thân nhiệt làm tăng nguy cơ tử vong chu sinh, do đó việc phòng tránh hạ thân nhiệt ở trẻ non tháng là rất cần thiết. Trẻ thường được ủ ấm kĩ hơn để phòng tránh hạ thân nhiệt. Đôi khi, trẻ non tháng cũng bị tăng thân nhiệt do trung tâm điều nhiệt trung ương chưa hoàn thiện.
- Rối loạn tiêu hóa: Trẻ sinh non dễ gặp phải các vấn đề liên quan đến việc nuôi ăn. Trẻ hay bị nôn trớ, tiêu chảy, đau bụng, bú kém, trào ngược dạ dày-thực quản… Viêm ruột hoại tử là một biến chứng nguy hiểm có thể gặp ở những trẻ non tháng.
- Ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tâm thần trong tương lai: Trẻ non tháng có thể mắc phải các di chứng thần kinh tiềm ẩn hoặc nặng nề, ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ trong tương lai. Bên cạnh đó, trẻ cũng dễ mắc các khiếm khuyết bẩm sinh như mù, điếc, bệnh tim bẩm sinh…
Các biện pháp dự phòng sinh non:
Trong quá trình khám thai bạn sẽ được bác sĩ sản khoa đánh giá các yếu tố nguy cơ sinh non. Mẹ bầu có yếu tố nguy cơ sinh non sẽ được áp dụng một số biện pháp dự phòng tùy vào tình trạng của mỗi cá nhân.
- Dự phòng bằng thuốc
- Đặt pessary hoặc khâu cổ tử cung dự phòng nếu có hở eo cổ tử cung.
- Điều trị nội khoa ổn định các bệnh mạn tính của mẹ
- Tầm soát và điều trị nhiễm trùng tiểu, viêm cổ tử cung…
Những cách bạn có thể tự áp dụng để ngăn ngừa sinh non bao gồm: áp dụng chế độ ăn uống hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng, không hút thuốc uống rượu, giảm các hoạt động nặng.
Hãy trao đổi với bác sĩ của bạn về các nguy cơ sinh non và nhận biết sớm các dấu hiệu chuyển dạ sinh non để được xử trí kịp thời.
Tham khảo:
https://www.acog.org/womens-health/faqs/preterm-labor-and-birth
https://www.acog.org/womens-health/faqs/extremely-preterm-birth
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự miễn mạn tính, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể và chủ yếu gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, với tỷ lệ nữ mắc bệnh cao gấp 9 lần so với nam. Mối quan hệ giữa thai kỳ và lupus là một mối quan hệ hai chiều. Có từ 20 đến 60% phụ nữ mắc lupus có nguy cơ bùng phát bệnh trong thời gian mang thai. Đồng thời, lupus cũng làm gia tăng đáng kể nguy cơ gặp phải các biến chứng sản khoa nghiêm trọng như tiền sản giật, sinh non, sẩy thai hoặc thai lưu.
Bị đau dữ dội và không thể đi lại dễ dàng có thể khiến bạn vô cùng căng thẳng. Hãy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn cảm thấy mình đang gặp khó khăn. Nếu bạn tiếp tục bị đau dữ dội hoặc hạn chế khả năng vận động
Viêm nướu trong thai kỳ là một vấn đề sức khỏe răng miệng thường gặp ở phụ nữ mang thai. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, đặc biệt là sự gia tăng hormone progesterone, làm tăng lưu lượng máu đến nướu, khiến nướu dễ bị sưng đỏ, nhạy cảm và dễ chảy máu hơn.
Khâu vòng cổ tử cung (cervical cerclage) là một thủ thuật y tế được thực hiện để ngăn ngừa sinh non do hở eo tử cung. Thủ thuật này thường được thực hiện trong khoảng tuần thứ 14 đến 18 của thai kỳ và tháo bỏ khi thai nhi khoảng 37 tuần tuổi.
Mạch máu tiền đạo là một biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng trong thai kỳ, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của thai nhi. Vậy với tình trạng này, liệu sản phụ có thể sinh thường được không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết.
Chảy máu âm đạo khi mang thai là hiện tượng phổ biến, đặc biệt là trong ba tháng đầu. Thông thường, đây không phải là nguyên nhân đáng lo ngại. Tuy nhiên, bạn nên đi khám để kiểm tra vì chảy máu đôi khi có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng.
Nếu bạn bị chảy máu trong khi mang thai, có thể do nhiều nguyên nhân. Điều quan trọng là phải xác định nguyên nhân để bảo vệ sức khỏe của bạn và em bé.