Tóm tắt khuyến cáo điều trị đái tháo đường trên phụ nữ mang thai của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2022
Ds. Lê Bảo Trang
Khoa Dược
1. Tư vấn tiền sản
Bắt đầu tư vấn tiền sản cho tất cả phụ nữ mắc đái tháo đường từ tuổi dậy thì và có khả năng sinh sản, tư vấn tiền sản nên được kết hợp trong liệu trình điều trị đái tháo đường.
Nên thảo luận về kế hoạch sinh con và nên chỉ định biện pháp tránh thai phù hợp (cân nhắc tác nhân tránh thai có tác dụng kéo dài, có thể đảo ngược) và sử dụng cho đến khi chế độ điều trị và HbA1C đạt tối ưu cho việc mang thai.
Tư vấn tiền sản nên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đạt được nồng độ glucose mục tiêu càng gần với mức bình thường càng tốt, lý tưởng là HbA1C < 6,5% (48 mmol/mol) nhằm giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh, tiền sản giật, thai nhi lớn so với tuổi thai, sinh non và các biến chứng khác.
2. Chăm sóc tiền sản
Phụ nữ đã mắc đái tháo đường từ trước đang có dự định mang thai nên bắt đầu khám tiền sản ở phòng khám đa khoa, nơi có bác sĩ chuyên khoa nội tiết, chuyên gia sử dụng thuốc trên phụ nữ mang thai, chuyên gia dinh dưỡng, chuyên gia về điều trị đái tháo đường nếu có thể.
Nhằm đạt chỉ số đường huyết mục tiêu, việc chăm sóc tiền sản nên tăng cường về mặt dinh dưỡng, giáo dục cho bệnh nhân về bệnh đái tháo đường, kiểm tra bệnh mắc kèm và biến chứng của bệnh đái tháo đường.
Phụ nữ đã mắc đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2 đang dự định mang thai hoặc đang mang thai nên được tư vấn về nguy cơ phát triển và/ hoặc tiến triển bệnh lý võng mạc đái tháo đường. Nên kiểm tra mắt trước khi mang thai hoặc trong ba tháng đầu thai kỳ và sau đó bệnh nhân nên theo dõi mỗi ba tháng và một năm sau sinh tùy theo mức độ bệnh lý võng mạc và khuyến cáo của bác sĩ chuyên khoa mắt.
3. Mục tiêu đường huyết ở phụ nữ mang thai
Phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ hoặc đã mắc bệnh đái tháo đường từ trước hiện đang mang thai nên tự theo dõi đường huyết lúc đói và sau ăn để đạt được nồng độ đường huyết tối ưu. Mục tiêu đường huyết lúc đói < 95 mg/dL (5,3 mmol/L) và đường huyết 1 giờ sau ăn < 140 mg/dL (7,8mmol/L) hoặc đường huyết 2 giờ sau ăn < 120mg/dL (6,7 mmol/L). Một số phụ nữ mắc đái tháo đường từ trước cũng nên kiểm tra đường huyết sau ăn.
Vì sự gia tăng thời gian sống của tế bào hồng cầu, HbA1C ở phụ nữ mang thai thường thấp hơn so với phụ nữ không mang thai. Mục tiêu HbA1C lý tưởng ở phụ nữ mang thai là <6% (42mmol/mol) nếu có thể đạt được mà không xảy ra tình trạng hạ đường huyết quá mức. Tuy nhiên, có thể mở rộng mục tiêu đến < 7% (53mmol/mol) nếu cần thiết nhằm tránh tình trạng hạ đường huyết.
Ngoài theo dõi đường huyết mục tiêu trước và sau ăn, theo dõi thêm đường huyết liên tục có thể giúp giảm biến cố thai nhi lớn hơn tuổi thai và hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh trên phụ nữ mang thai gặp biến chứng bởi đái tháo đường týp 1.
Hệ thống theo dõi đường huyết liên tục có thể được sử dụng bổ sung nhưng không nên thay thế cho việc tự theo dõi đường huyết để đạt được đường huyết mục tiêu trước và sau ăn.
Không nên sử dụng chỉ số HbA1C ước tính và việc tính toán chỉ số quản lí glucose (GMI) trong thai kỳ để thay thế cho HbA1C.
Bảng checklist chăm sóc trước khi mang thai cho phụ nữ mắc đái tháo đường
Giáo dục trước khi mang thai
Đánh giá và lên kế hoạch
Kiểm tra
Tiêm ngừa
Kế hoạch trước khi mang thai
|
4. Điều trị đái tháo đường thai kỳ
Thay đổi lối sống là yếu tố quan trọng trong điều trị đái tháo đường thai kỳ và đủ để điều trị ở đa số phụ nữ. Không cần sử dụng thêm Insulin để đạt đường huyết mục tiêu.
Insulin được ưu tiên để điểu trị tăng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ. Không nên sử dụng Metformin và glyburid như lựa chọn đầu tay vì cả hai thuốc đều qua nhau thai và đến bào thai. Những thuốc có tác dụng hạ đường huyết đường uống và thuốc tiêm noninsulin thiếu dữ liệu về độ an toàn trong thời gian dài.
Trong trường hợp sử dụng Metformin để điều trị hội chứng buồng trứng đa nang và gây rụng trứng, nên ngưng sử dụng trước cuối tam cá nguyệt thứ nhất.
Thăm khám từ xa cho phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường thai kỳ giúp cải thiện kết cục thai kỳ so với thăm khám trực tiếp.
4. Điều trị phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường týp 1 và đái tháo đường týp 2
Insulin nên được sử dụng để điều trị đái tháo đường týp 1 trên phụ nữ mang thai. Insulin nên được ưu tiên điều trị đái tháo đường týp 2 trên phụ nữ mang thai.
Có thể sử dụng chế độ liều tiêm nhiều lần một ngày hoặc bơm insulin tự động trên phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường týp 1.
5. Tiền sản giật và aspirin
Phụ nữ đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2 nên được kê aspirin liều thấp 100-150 mg/ngày bắt đầu từ tuần 12 đến tuần 16 của thai kỳ để giảm nguy cơ tiền sản giật. Liều 162 mg/ngày có thể chấp nhận được.
6. Phụ nữ mang thai và vấn đề về thuốc
Ở phụ nữ mang thai mắc đái tháo đường và tăng huyết áp mạn, huyết áp mục tiêu là 100-135/85 mmHg được đề nghị nhằm giảm nguy cơ cơn tăng huyết áp cấp ở phụ nữ mang thai và giảm tối thiểu ảnh hưởng sự phát triển của thai nhi.
Nên ngưng sử dụng những thuốc có nguy cơ có hại trong thai kỳ (ví dụ thuốc ức chế thụ thể ACEI, thuốc chẹn thụ thể angiotensin, statins) khi mang thai và tránh sử dụng trên phụ nữ có hoạt động tình dục ở độ tuổi sinh đẻ mà không sử dụng biện pháp tránh thai đáng tin cậy.
7. Chăm sóc hậu sản
Tình trạng đề kháng insulin giảm tương đối đến nhiều ở giai đoạn hậu sản, vì vậy nên đánh giá và điều chỉnh lượng insulin vì lượng insulin cần thiết thường bằng phân nửa so với giai đoạn trước khi mang thai ở những ngày đầu hậu sản.
Nên thảo luận và áp dụng kế hoạch tránh thai đối với tất cả phụ nữ mắc đái tháo đường thai kỳ có khả năng sinh sản.
Kiểm tra phụ nữ có tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ gần đây tại thời điểm tuần 4-12 hậu sản, sử dụng test dung nạp 75g glucose đường uống và tiêu chuẩn chẩn đoán cận lâm sàng phù hợp (dành cho phụ nữ không mang thai).
Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ đã chẩn đoán tiền đái tháo đường nên được can thiệp thay đổi lối sống và/ hoặc chỉ định metformin để phòng ngừa đái tháo đường.
Phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ nên kiểm tra sự tiến triển đái tháo đường týp 2 hoặc tiền đái tháo đường định kỳ 1-3 năm một lần.
Phụ nữ với tiền sử đái tháo đường thai kỳ nên kiểm tra bệnh đái tháo đường trước sinh và chăm sóc tiền sản nhằm xác định, điều trị tăng đường huyết và ngăn ngừa dị tật bẩm sinh.
Chăm sóc tiền sản nên bao gồm việc đánh giá tâm lí và hỗ trợ chăm sóc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2022), Standards of Medical Care In Diabetes – 2022
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự miễn mạn tính, ảnh hưởng đến nhiều cơ quan trong cơ thể và chủ yếu gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, với tỷ lệ nữ mắc bệnh cao gấp 9 lần so với nam. Mối quan hệ giữa thai kỳ và lupus là một mối quan hệ hai chiều. Có từ 20 đến 60% phụ nữ mắc lupus có nguy cơ bùng phát bệnh trong thời gian mang thai. Đồng thời, lupus cũng làm gia tăng đáng kể nguy cơ gặp phải các biến chứng sản khoa nghiêm trọng như tiền sản giật, sinh non, sẩy thai hoặc thai lưu.
Bị đau dữ dội và không thể đi lại dễ dàng có thể khiến bạn vô cùng căng thẳng. Hãy nói chuyện với bác sĩ nếu bạn cảm thấy mình đang gặp khó khăn. Nếu bạn tiếp tục bị đau dữ dội hoặc hạn chế khả năng vận động
Viêm nướu trong thai kỳ là một vấn đề sức khỏe răng miệng thường gặp ở phụ nữ mang thai. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, đặc biệt là sự gia tăng hormone progesterone, làm tăng lưu lượng máu đến nướu, khiến nướu dễ bị sưng đỏ, nhạy cảm và dễ chảy máu hơn.
Khâu vòng cổ tử cung (cervical cerclage) là một thủ thuật y tế được thực hiện để ngăn ngừa sinh non do hở eo tử cung. Thủ thuật này thường được thực hiện trong khoảng tuần thứ 14 đến 18 của thai kỳ và tháo bỏ khi thai nhi khoảng 37 tuần tuổi.
Mạch máu tiền đạo là một biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng trong thai kỳ, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng của thai nhi. Vậy với tình trạng này, liệu sản phụ có thể sinh thường được không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết.
Chảy máu âm đạo khi mang thai là hiện tượng phổ biến, đặc biệt là trong ba tháng đầu. Thông thường, đây không phải là nguyên nhân đáng lo ngại. Tuy nhiên, bạn nên đi khám để kiểm tra vì chảy máu đôi khi có thể là dấu hiệu của một vấn đề nghiêm trọng.
Nếu bạn bị chảy máu trong khi mang thai, có thể do nhiều nguyên nhân. Điều quan trọng là phải xác định nguyên nhân để bảo vệ sức khỏe của bạn và em bé.