Biện pháp tránh thai ở phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)
DS. Võ Thị Thanh Hằng
Khoa Dược
Phụ nữ mắc PCOS bị rậm lông vừa hoặc nặng, hoặc tình trạng lâm sàng không cải thiện sau ít nhất sáu tháng sử dụng thuốc tránh thai phối hợp có thể được hưởng lợi từ việc bổ sung thuốc kháng androgen, chẳng hạn như cyproterone acetate hoặc spironolactone.
Trong một số tình huống, các biện pháp tránh thai có thể không được khuyến khích, hoặc thậm chí chống chỉ định: tăng huyết áp động mạch, tăng triglyceride máu đáng kể, đái tháo đường týp 2 hoặc đái tháo đường phức tạp, v.v. Do đó, sàng lọc chống chỉ định với thuốc tránh thai phối hợp là bắt buộc trước khi kê đơn ở phụ nữ mắc PCOS. Thuốc tránh thai kháng androgen và metformin thường được sử dụng off-label (kê đơn không theo hướng dẫn trên nhãn) trong trường hợp này. Tuy nhiên, việc sử dụng off-label để điều trị các triệu chứng ở phụ nữ mắc PCOS được cho phép ở nhiều quốc gia khi nó dựa trên bằng chứng khoa học đã được xác nhận.
Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin
Trong trường hợp chống chỉ định với thuốc tránh thai dạng phối hợp, thuốc tránh thai đường uống chỉ chứa progestin (được gọi là microprogestin) và thuốc tránh thai tác dụng kéo dài không dùng đường uống, là những lựa chọn thay thế để bảo vệ nội mạc tử cung và đảm bảo tránh thai cho phụ nữ mắc PCOS.
Ở Pháp, progestogen liều rất thấp đôi khi được sử dụng off-label với tác dụng tránh thai. Hiệu quả tránh thai của thuốc dựa trên khả năng ức chế hoạt động của tuyến sinh dục. Hiện chưa có đầy đủ dữ liệu về cân bằng lợi ích, nguy cơ và khả năng dung nạp thuốc, đặc biệt là ở phụ nữ mắc PCOS. Tuy nhiên, cyproterone acetate là một ngoại lệ do đã được sử dụng từ lâu như một chất kháng androgen để điều trị rậm lông. Việc tăng nguy cơ u màng não liên quan đến sử dụng progestin đã được báo cáo, có thể liên quan đến liều sử dụng hoặc thời gian sử dụng kéo dài (từ 5 năm). Thuốc tránh thai có tác dụng kéo dài (LARC), bao gồm dụng cụ tử cung (đồng hoặc levonorgestrel liều thấp) và etonogestrel dạng que cấy dưới da. Nguy cơ khi sử dụng Medroxyprogesterone acetate tiêm lớn hơn lợi ích khi sử dụng ở nhóm phụ nữ mắc PCOS mà có kèm nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch như hút thuốc, huyết áp cao hoặc đái tháo đường với các biến chứng mãn tính. Sau một thời gian sử dụng, biện pháp tránh thai chỉ chứa progestin có thể gây teo nội mạc tử cung, vô kinh ở các mức độ khác nhau và là nguyên nhân gây chảy máu âm đạo.
Việc lựa chọn giữa các biện pháp tránh thai microprogestogen hoặc tránh thai dài hạn cần được cá thể hóa điều trị, trong trường hợp phụ nữ không có PCOS, tôn trọng sự lựa chọn của bệnh nhân. LARC thường được lựa chọn khi cần biện pháp tránh thai lâu dài và kém tuân thủ với việc sử dụng hàng ngày.
Mặc dù sử dụng microprogestogen và biện pháp tránh thai kéo dài giúp bảo vệ nội mạc tử cung, nhưng không có hiệu quả đối với trường hợp tăng androgen ở phụ nữ mắc PCOS. Trong trường hợp rậm lông, có thể xem xét kết hợp thêm một thuốc kháng androgen. Ở phụ nữ thừa cân bị PCOS có các yếu tố nguy cơ tim mạch, bao gồm kháng insulin hoặc tăng đường huyết, metformin có thể được dùng kết hợp với biện pháp tránh thai. Sự tăng insulin máu liên quan đến kháng insulin có ảnh hưởng đến tuyến sinh dục, kích thích các tế bào vỏ buồng trứng tăng bài tiết androgen. Do đó, điều trị bằng metformin có thể cải thiện chu kỳ kinh nguyệt và giảm testosterone ở những phụ nữ này, mặc dù không có tác dụng đối với chứng rậm lông.
Dụng cụ tử cung không chứa nội tiết tố
Đối với dụng cụ tử cung bằng đồng, đây là một lựa chọn tránh thai hiệu quả phù hợp với những phụ nữ không thể hoặc không muốn sử dụng nội tiết tố. Tuy nhiên, biện pháp tránh thai này không có tác dụng đối với sự tăng nồng độ androgen trong máu. Do đó, việc cá thể hóa điều trị được khuyến nghị, kết hợp thuốc kháng androgen và/ hoặc metformin nếu cần thiết.
Bảng. Biện pháp tránh thai ở phụ nữ mắc PCOS
Biện pháp tránh thai |
Hiệu quả |
Các phối hợp nếu cần thiết |
Thuốc tránh thai phối hợp |
Tránh thai Bảo vệ nội mạc tử cung ↓ bài tiết androgen từ buồng trứng ↑ SHGB ↓ sinh khả dụng của testosterone |
Anti-androgens nếu chứng rậm lông nặng hoặc không cải thiện sau ít nhất 6 tháng dùng thuốc |
Thuốc tránh thai chỉ chứa progestin Microprogestogen IUD (levonorgestrel) Implant (etonogestrel) |
Tránh thai Bảo vệ nội mạc tử cung |
Anti-androgen nếu rậm lộng Metformin nếu thừa cân và có các nguy cơ tim mạch Phương pháp điều trị cụ thể: đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu |
Dụng cụ tử cung không chứa nội tiết tố IUD chứa đồng |
Tránh thai |
Anti-androgen nếu rậm lộng Metformin nếu thừa cân và có các nguy cơ tim mạch Phương pháp điều trị cụ thể: đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu |
Chú thích: SHGB: protein vận chuyển hormone giới tính;
IUD: dụng cụ tránh thai đặt tử cung.
Tài liệu tham khảo: Spritzer PM. Contraception dans le contexte du syndrome des ovaires polykystiques [Contraception in the context of PCOS]. Med Sci (Paris). 2022 Feb;38(2):177-181. doi: 10.1051/medsci/2022002.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.