Các thay đổi trong lịch tiêm chủng năm 2018 của ủy ban tư vấn tiêm chủng hoa kỳ (ACIP)
DS. Võ Trương Diễm Phương (lược dịch)
K. Dược
Vào tháng 2, CDC cùng các tổ chức cộng tác đã công bố lịch tiêm chủng cho trẻ em/ thanh thiếu niên và người lớn trong năm 2018.
Năm nay, lịch tiêm chủng được cập nhật thông tin đối với các vắc xin sau:
- Vắc xin bại liệt
- Vắc xin cúm
- Vắc xin sởi, quai bị, rubella (MMR)
- Vắc xin thủy đậu
Ngoài ra, khuyến cáo của vắc xin phòng bệnh tiêu chảy do Rotavirus và vắc xin phòng bệnh do phế cầu khuẩn cũng được làm rõ.
Các thay đổi chính trong lịch tiêm chủng của trẻ em/ thanh thiếu niên.
Một bảng tóm tắt các loại vắc xin gồm có từ viết tắt và tên thương mại của mỗi loại vắc xin được đề cập đến trong lịch tiêm chủng.
- Chỉ định y khoa. Các thay đổi gồm:
- Cột HIV cung cấp thông tin về chỉ số xét nghiệm HIV và việc sử dụng các loại vắc xin sống.
- Tại hàng vắc xin phế cầu đối chiếu với cột bệnh tim/ bệnh phổi mãn tính, bệnh gan mãn tính, bệnh đái tháo đường được làm rõ rằng một liều vắc xin bổ sung có thể được khuyến cáo cho trẻ trong một số trường hợp cần thiết.
- MenHibrix (Hib-MenCy). Được loại bỏ khỏi lịch tiêm chủng do không có sẵn.
- Vắc xin viêm gan B (HepB). Phần chú thích được điều chỉnh thông tin về việc tiêm ngừa cho trẻ sơ sinh nặng < 2000 g có mẹ HBsAg âm tính. Những trẻ này được khuyến cáo tiêm HepB lúc 1 tháng tuổi hoặc xuất viện.
- Vắc xin sởi, quai bị, và rubella (MMR). Phần chú thích được cập nhật hướng dẫn về việc sử dụng liều thứ ba của vắc xin có phòng bệnh quai bị khi xuất hiện dịch này. Người ≥ 12 tháng tuổi đã nhận ≤ 2 liều vắc xin có phòng bệnh quai bị, được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định có nguy cơ mắc bệnh tăng trong mùa dịch nên được tiêm một liều vắc xin có phòng bệnh quai bị.
- Vắc xin bại liệt. Khuyến cáo tiêm bù vắc xin bại liệt bất hoạt được làm rõ đối với trẻ từ 4 tuổi trở lên và phần chú thích được cập nhật hướng dẫn cho người đã dùng vắc xin bại liệt dạng uống như là một phần của chuỗi liều vắc xin bại liệt.
- Vắc xin Rotavirus. Tháng tuổi lớn nhất để chỉ định vắc xin rotavirus liều đầu (14 tuần, 6 ngày) và liều cuối (8 tháng, 0 ngày) của chuỗi liều vắc xin rotavirus trong bảng lịch tiêm bù.
Các thay đổi chính trong lịch tiêm chủng của người lớn.
- MMR. Chỉ định một liều MMR đối với người lớn đã tiêm ≤ 2 liều vắc xin có phòng bệnh quai bị, được cơ quan y tế có thẩm quyền xác định có nguy cơ mắc bệnh tăng trong mùa dịch.
- Vắc xin thủy đậu (zoster vaccine)
- Chỉ định hai liều vắc xin thủy đậu tái tổ hợp (recombinant zoster vaccine - RZV; Shingrix®) cách nhau 2-6 tháng cho người từ 50 tuổi trở lên, bất kể đã mắc thủy đậu hoặc đã tiêm vắc xin thủy đậu sống (zoster vaccine live - ZVL; Zostavax®). Lưu ý: Thuật ngữ ZVL đã thay thế thuật ngữ HZV (herpes zoster vaccine – HZV được nhắc đến trong lịch tiêm chủng trước đây) để nói đến vắc xin thủy đậu sống.
- Ở người lớn đã được tiêm ngừa ZVL, cần dùng hai liều RZV cách nhau 6 tháng, ít nhất là 2 tháng sau liều ZVL.
- Đối với người từ 60 tuổi trở lên, có thể chỉ định RZV hoặc ZVL nhưng RZV được ưa tiên sử dụng hơn.
- Vắc xin viêm màng não mô cầu. MPSV4 (vắc xin polysacharid ngừa viêm màng não mô cầu) được loại bỏ khỏi lịch tiêm chủng do không có sẵn.
Lịch tiêm chủng đầy đủ cho người lớn và trẻ em có sẵn trên trang web về tiêm chủng của CDC. Để được hướng dẫn thêm về việc sử dụng vắc xin, các nhân viên y tế có thể tham khảo thêm các khuyến cáo cụ thể của ACIP.
Tài liệu tham khảo:
2018 ACIP Immunization Schedules: Key Changes (https://www.medscape.com/viewarticle/892627)
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.