Cảnh báo của FDA về chống chỉ định sử dụng Tramadol ở phụ nữ cho con bú
Ds. Nguyễn Tấn Xuân Trang (dịch)
Khoa Dược – BV Từ Dũ
Khuyến cáo này không dựa trên bất kỳ bằng chứng mới nào và cũng không có báo cáo về tác dụng phụ khi phơi nhiễm Tramadol qua sữa mẹ. Do đó, không giống như Codeine, khuyến cáo này hoàn toàn dựa trên lý thuyết.
Khuyến cáo
Tramadol có thể tiếp tục được sử dụng (với sự thận trọng) trong thời gian cho con bú. Luôn sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Trẻ sơ sinh nên được theo dõi về những tác dụng phụ như buồn ngủ (nhiều hơn bình thường), khó bú, khó thở hoặc yếu ớt (limpness) và táo bón; thông báo với bác sĩ ngay nếu có bất kỳ dấu hiệu nào xảy ra.
Tổng quan và bằng chứng
FDA tuyên bố rằng lý do cảnh báo dựa trên thực tế là Tramadol và chất chuyển hóa của nó tiết vào sữa mẹ và Tramadol có nguy cơ tương tự liên quan đến chuyển hóa cực nhanh như Codeine, có khả năng dẫn đến nồng độ không an toàn chất chuyển hóa của Tramadol trong máu mẹ và sữa mẹ [1].
Các tài liệu tham khảo mà FDA sử dụng để hỗ trợ khuyến cáo này là:
- Medication and Mother’s Milk (Hale)
- Drugs in pregnancy and lactation (Briggs)
- Allegaert K, Rochette A, Veyckemans F. Developmental pharmacology of tramadol during infancy: ontogeny, pharmacogenetics and elimination clearance. Paediatr Anaesth. 2011;21:266-73
- Bloor, et al. Tramadol in pregnancy and lactation. International Journal of Obstetric Anesthesia. 2012;21:163-167
Những tài liệu đã được tham khảo nhưng không cung cấp bất kỳ bằng chứng cụ thể nào để hỗ trợ cảnh báo của FDA. Tramadol được chuyển hóa bởi O-demethylation (CYP2D6) thành O-demethyl tramadol (M1) hoặc bởi N-demethylation (CYP3A) thành N-demethyl tramadol (M2). Chất chuyển hóa M2 không liên quan đến dược lực học. Chất chuyển hóa M1 có ái lực thụ thể µ-opioid cao gấp 200 lần Tramadol [2].
Các đa hình CYP2D6 ảnh hưởng đến việc tạo thành M1. Tuy nhiên, không giống như Codeine (được chuyển hóa thành Morphine), các đặc tính giảm đau của Tramadol không chỉ dựa vào sự biến đổi thành chất chuyển hóa có hoạt tính, bởi vì Tramadol cũng có tác dụng monoaminergic. Ngoài ra, tác dụng của Tramadol chỉ bằng một phần mười của Morphin [2]. Do đó nguy cơ thấp hơn khi sử dụng Tramadol. Cuối cùng, chỉ một lượng rất ít Tramadol và M1 được tìm thấy trong sữa mẹ: từ 0,1% -2,24% liều Tramadol dùng cho mẹ được tính theo cân nặng; và 0,02–0,64% đối với chất chuyển hóa M1 [3, 4].
Dữ liệu so sánh các nồng độ Tramadol và M1 trong sữa mẹ với các chất chuyển hóa nhiều và ít, dựa trên mô hình dược động học dân số. Phơi nhiễm với Tramadol được báo cáo là 2,2% liều tính theo cân nặng của mẹ với các chất chuyển hóa nhiều và 2,6% với các chất chuyển hóa ít. Chất chuyển hóa (M1) được báo cáo là chiếm 0,47% với các chất chuyển hóa nhiều và 0,93% với các chất chuyển hóa ít [5]. Nghiên cứu này được đề cập ngắn gọn trong bài báo thứ hai của FDA [6].
Do không có bằng chứng cho thấy rằng ngay cả với chất chuyển hóa cực nhanh sẽ làm tăng nguy cơ. Cũng không có tác dụng phụ nào được báo cáo trong việc sử dụng Tramadol trong thời kỳ cho con bú. Khác với Codeine, liều tương đối cho trẻ sơ sinh có thể là 8,1% và ngoài ra, có bằng chứng về tác dụng phụ ở những chất chuyển hóa cực nhanh [4, 7].
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- FDA Drug Safety Communication (20/04/17): FDA restricts use of prescription codeine pain and cough medicines and tramadol pain medicines in children; recommends against use in breastfeeding women Available from: https://www.fda.gov/Drugs/DrugSafety/ucm549679.htm [accessed 12/05/17]
- Karel Allegaert, Alain Rochette & Francis Veyckemans. Developmental pharmacology of tramadol during infancy: ontogeny, pharmacogenetics and elimination clearance. Pediatric Anesthesia 2011 (21): 266–273. Paper quoted by FDA
- July 2016. Zydol 50mg capsules—Summary of Product Characteristics [online], Grunenthal. Available from www.medicines.org.uk [accessed on-line 12/05/17].
- Drugs and Lactation Database (LactMed). LactMed. Toxnet Toxicology Data Network. Available from http://toxnet.nlm.nih.gov/cgi-bin/sis/htmlgen?LACT [accessed on-line 09/06/17].
- Salman S, Sy SK, Ilett KF et al. Population pharmacokinetic modelling of tramadol and its o-desmethyl metabolite in plasma and breast milk. Eur J Clin Pharmacol. 2011.
- M. Bloor, M.J. Paech, R. Kayea. Tramadol in pregnancy and lactation. International Journal of Obstetric Anesthesia 2012 (21), 163–167. Paper quoted by FDA
- Hale TW. Medication and Mother’s Milk. New York:2017 Springer publishing. Available from http://medsmilk.com/menu.html [accessed on-line 09/06/17].
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.