Cập nhật 2015 của CDC hướng dẫn điều trị giang mai
Ds Thân Thị Mỹ Linh (dịch)
Khoa Dược – Bv Từ Dũ
Bệnh giang mai gây ra bởi xoắn khuẩn Treponema pallidum. Biến chứng lâu dài của bệnh giang mai không được điều trị là các bệnh thần kinh, bệnh tim mạch và gummata (tổn thương da dạng u hạt).
Bệnh giang mai có thể chia thành một số cấp độ
- Giang mai thời kỳ 1: loét hoặc săng ở vùng bị lây nhiễm
- Giang mai thời kỳ 2: phát ban da, tổn thương da và niêm mạc và hạch
- Giang mai thời kỳ 3: ảnh hưởng trên thần kinh, tim mạch, tổn thương gummata
- Nhiễm trùng tiềm ẩn (không có biểu hiện lâm sàng) được phát hiện bằng xét nghiệm huyết thanh học.
T. pallidum có thể lây nhiễm hệ thống thần kinh trung ương và gây giang mai thần kinh, có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào của bệnh. Biểu hiện thần kinh sớm (rối loạn chức năng thần kinh sọ não, viêm màng não, đột quỵ, tình trạng thần kinh cấp tính, bất thường thính giác hoặc thị giác) thường xuất hiện trong vòng vài tháng hoặc năm đầu tiên nhiễm bệnh. Biểu hiện thần kinh muộn (chứng suy thoái thần kinh dorsalis và liệt toàn thân) xảy ra 10-30 năm sau khi nhiễm bệnh.
Mắc bệnh giang mai trong thời kỳ mang thai có thể có hậu quả nghiêm trọng như sinh non, đa ối, tử vong thai nhi và giang mai bẩm sinh. Nguy cơ nhiễm trùng bào thai trước sinh hoặc bệnh lý giang mai bẩm sinh ở trẻ nhỏ tùy thuộc vào các giai đoạn mắc bệnh giang mai trong thai kỳ, nguy cơ cao nhất xảy ra ở tam cá nguyệt thứ nhất và tam cá nguyệt thứ hai. Tuy nhiên, nguy cơ lây nhiễm cho thai nhi vẫn có thể xảy ra ở những phụ nữ mang thai mắc bệnh giang mai tiềm ẩn muộn.
1. Điều trị giang mai thời kỳ 1 và 2
Phác đồ khuyến cáo
Người lớn
Benzathin penicilin G 2,4 triệu IU tiêm bắp liều duy nhất.
Trẻ sơ sinh và trẻ em
Benzathin penicilin G 50.000 IU/kg (tối đa 2,4 triệu IU) tiêm bắp liều duy nhất.
Sử dụng benzathin penicilin G liều bổ sung, amoxicillin hoặc các kháng sinh khác không hiệu quả hơn sử dụng benzathin penicilin G đơn liều trong điều trị bệnh giang mai thời kỳ 1 và 2, kể cả tình trạng HIV.
Trẻ sơ sinh và trẻ em > 1 tháng nếu được chẩn đoán giang mai cần xác định đó là giang mai bẩm sinh hay mắc phải.
Phác đồ thay thế
Trường hợp dị ứng penicillin và không mang thai
- Doxycyclin 100 mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày
- Hoặc tetracyclin 500 mg uống 4 lần/ngày x 14 ngày
- Hoặc ceftriaxon tiêm bắp hoặc tiêm TMC 1-2 g/ngày x 10-14 ngày
- Hoặc azithromycin là một liều uống 2 g duy nhất (không khuyến cáo do đề kháng thuốc và thất bại điều trị đã được ghi nhận nhiều nơi).
Sử dụng các thuốc khác thay thế penicillin trong điều trị giang mai thời kỳ 1 và 2 không được khuyến cáo.
2. Điều trị giang mai tiềm ẩn
Mục tiêu của điều trị là để ngăn chặn các biến chứng và ngăn ngừa lây truyền từ mẹ sang con.
Phác đồ khuyến cáo
Người lớn
Bệnh giang mai tiềm ẩn sớm
Benzathin penicilin G 2,4 triệu IU tiêm bắp liều duy nhất.
Sử dụng benzathin penicilin G liều lặp lại, amoxicillin hoặc các kháng sinh khác không tăng hiệu quả điều trị bệnh giang mai tiềm ẩn sớm, kể cả nhiễm HIV.
Bệnh giang mai tiềm ẩn muộn hoặc không rõ giai đoạn
Benzathin penicilin G 2,4 triệu IU tiêm bắp 1 lần/tuần x 3 tuần.
Trẻ sơ sinh và trẻ em
Bệnh giang mai tiềm ẩn sớm
Benzathin penicilin G 50.000 IU/kg (tối đa 2,4 triệu IU) tiêm bắp liều duy nhất.
Bệnh giang mai tiềm ẩn muộn
Benzathin penicilin G 50.000 IU/kg (tối đa 2,4 triệu IU) tiêm bắp 1 lần/tuần x 3 tuần.
Cần xét nghiệm dịch não tủy để chẩn đoán đồng thời làm các xét nghiệm xác định giang mai bẩm sinh hay mắc phải.
Phác đồ thay thế
- Doxycyclin 100 mg uống 2 lần/ngày x 28 ngày
- Hoặc tetracyclin 500 mg uống 4 lần/ngày x 28 ngày
- Hoặc ceftriaxon liều lượng tối ưu và thời gian điều trị tùy thuộc đánh giá lâm sàng và các xét nghiệm chẩn đoán.
Hiệu quả của các thuốc thay thế penicillin trong điều trị giang mai tiềm ẩn chưa được chứng minh.
Trường hợp dị ứng với penicilin có thể tuân thủ điều trị, thực hiện biện pháp giải mẫn cảm với penicillin trước sau đó điều trị bằng benzathin penicillin.
3. Điều trị giang mai thời kỳ 3
Giang mai thời kỳ 3 với xét nghiệm dịch não tủy bình thường
Benzathin penicilin G 2,4 triệu IU tiêm bắp 1 lần/tuần x 3 tuần.
4. Điều trị giang mai thần kinh và giang mai mắt
Phác đồ khuyến cáo
Dịch tinh thể Penicillin G 3-4 triệu IU tiêm hoặc truyền TMC mỗi 4 giờ trong 10-14 ngày.
Phác đồ thay thế
- Procain penicilin G 2,4 triệu IU tiêm bắp 1 lần/ngày kết hợp với probenecid 500 mg uống 4 lần/ngày trong 10-14 ngày.
- TH dị ứng penicillin: ceftriaxon 2g/ngày tiêm bắp hoặc tiêm TMC trong 10-14 ngày.
Dị ứng chéo giữa ceftriaxon và penicillin có thể xảy ra nhưng nguy cơ phản ứng chéo giữa penicilin và kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ ba là không đáng kể. Nếu cần thiết, thực hiện giải mẫn cảm penicillin trước sau đó điều trị bằng penicillin.
5. Điều trị giang mai ở phụ nữ mang thai
Phác đồ khuyến cáo
Phụ nữ mang thai nên được điều trị với phác đồ penicillin thích hợp cho từng giai đoạn nhiễm trùng.
Một số lưu ý
- Lặp lại liều thứ hai của benzathin penicilin 1 tuần sau liều ban đầu có lợi cho phụ nữ mang thai bị giang mai thời kỳ 1 và 2.
- Phụ nữ mang thai nếu bỏ lỡ bất kỳ liều điều trị nào thì phải thực hiện lại đầy đủ 1 liệu trình điều trị từ đầu.
- Trong trường hợp dị ứng penicillin, không có lựa chọn thay thế được chứng minh có hiệu quả như penicillin để điều trị giang mai trong thai kỳ. Phụ nữ mang thai có tiền sử dị ứng penicillin nên được giải mẫn cảm trước sau đó điều trị với penicillin.
- Tetracyclin và doxycyclin bị chống chỉ định trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Erythromycin và azithromycin không nên được sử dụng do chưa có dữ liệu chứng minh có hiệu quả điều trị cho mẹ và cho thai nhi. Dữ liệu là không đủ để chứng minh ceftriaxon hiệu quả điều trị nhiễm trùng ở mẹ và ngăn ngừa giang mai bẩm sinh.
6. Điều trị giang mai bẩm sinh
Trường hợp 1: Có khả năng cao là giang mai bẩm sinh
- Dịch tinh thể penicillin G 50.000 IU/kg tiêm TMC mỗi 12 giờ trong 7 ngày đầu, 3 sau đó dùng mỗi 8 giờ, tổng cộng 10 ngày.
- Hoặc procain penicilin G 50.000 IU/kg tiêm bắp 1 lần/ngày trong 10 ngày
Nếu bỏ sót ≥ 1 ngày điều trị, thực hiện lại đầy đủ 1 liệu trình điều trị từ đầu. Khuyến cáo nên thực hiện đầy đủ liệu trình penicillin 10 ngày kể cả đã sử dụng ampicillin trước đó để điều trị nhiễm trùng huyết.
Trường hợp 2: Có khả năng là giang mai bẩm sinh
- Dịch tinh thể penicillin G 50.000 IU/kg tiêm TMC mỗi 12 giờ trong 7 ngày đầu, 3 sau đó dùng mỗi 8 giờ, tổng cộng 10 ngày.
- Hoặc procain penicilin G 50.000 IU/kg tiêm bắp 1 lần/ngày trong 10 ngày
- Hoặc benzathin penicillin G 50.000 IU/kg tiêm bắp liều duy nhất
Trước khi sử dụng phác đồ benzathine penicillin G đơn liều, đánh giá đầy đủ (kiểm tra dịch não tủy, đo chiều dài xương… phải bình thường) và theo dõi phải chặt chẽ.
Trường hợp 3: Ít có khả năng là giang mai bẩm sinh
Benzathin penicillin G 50.000 IU/kg tiêm bắp liều duy nhất.
Dị ứng Penicillin
Trẻ sơ sinh và trẻ em cần sử dụng penicillin để điều trị giang mai bẩm sinh nhưng những trường hợp có tiền sử dị ứng penicillin hoặc phản ứng dị ứng với penicillin nên giải mẫn cảm trước, sau đó điều trị bằng penicillin.
Không đủ dữ liệu chứng minh hiệu quả của các kháng sinh khác cho bệnh giang mai bẩm sinh ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
Tài liệu tham khảo
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.
Trong bản dự thảo cuối cùng, Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) cho biết relugolix-estradiol-norethisterone là một lựa chọn để điều trị các triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở những người phụ nữ trưởng thành đang trong độ tuổi sinh sản, nhưng không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật trước đó.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 10% bệnh nhân tại Mỹ được báo cáo bị dị ứng penicillin. Tuy nhiên, dưới 1% bị dị ứng qua trung gian IgE (loại 1) và các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, khoảng 80% bệnh nhân này sẽ mất độ nhạy cảm sau 10 năm. Hơn nữa, CDC khuyến nghị cần xác định những bệnh nhân không thực sự dị ứng penicillin để giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporinlà rất hiếm, nhưng nhiều bác sĩ tránh kê đơn cephalosporin cho bệnh nhân bị dị ứng penicillin, dẫn đến tăng cường sử dụng các loại kháng sinh khác như là quinolon, macrolid, clindamycin, carbapenem và vancomycin, thường gặp nhiều tác dụng phụ hơn, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và góp phần vào tình trạng đề kháng kháng sinh
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).