Cập nhật hướng dẫn điều trị lậu của trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC)
DS. Nguyễn Tấn Xuân Trang (lược dịch)
Khoa Dược – Bệnh viện Từ Dũ
Neisseria gonorrhoeae là một trong những tác nhân chính gây ra các bệnh lây truyền qua đường tình dục và có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản nếu điều trị không hiệu quả. Bên cạnh đó, vi khuẩn này còn phát triển rất nhanh tình trạng đề kháng kháng sinh. Năm 2010, theo khuyến cáo của CDC, phối hợp 02 kháng sinh Ceftriaxon với Azithromycin được xem là lựa chọn đầu tay điều trị lậu không biến chứng ở cổ tử cung, niệu đạo, trực tràng và kết hợp đồng điều trị Chlamydia trachomatis. Tuy nhiên, tỷ lệ đề kháng với Azithromycin được ghi nhận ngày càng tăng cùng với việc phải sử dụng phối hợp nhiều loại kháng sinh, CDC đã đánh giá lại khuyến cáo này và cập nhật hướng dẫn mới về việc điều trị lậu.
Đối với trường hợp điều trị nhiễm trùng lậu không biến chứng ở cổ tử cung, niệu đạo hoặc trực tràng:
Ceftriaxon 500mg tiêm bắp liều duy nhất.
Đối với người bệnh ≥ 150 kg: Sử dụng liều Ceftriaxon 1g tiêm bắp.
Nếu nhiễm Chlamydia chưa được loại trừ nên phối hợp điều trị thêm Chlamydia bằng Doxycyclin đường uống 100mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày. Với trường hợp có thai, điều trị Chlamydia bằng Azithromycin 1g liều duy nhất.
Các lựa chọn thay thế khi không có Ceftriaxon:
- Gentamicin 240mg tiêm bắp liều duy nhất + Azithromycin 2g uống liều duy nhất HOẶC
- Cefixim 800mg uống liều duy nhất. Nếu điều trị bằng Cefixim và nhiễm Chlamydia chưa được loại trừ nên phối hợp điều trị thêm Chlamydia bằng Doxycyclin đường uống 100mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày. Với trường hợp có thai, điều trị Chlamydia bằng Azithromycin 1g liều duy nhất.
Đối với trường hợp điều trị nhiễm trùng lậu không biến chứng ở hầu họng:
Ceftriaxon 500mg tiêm bắp liều duy nhất.
Đối với người bệnh ≥ 150 kg: Sử dụng liều Ceftriaxon 1g tiêm bắp.
Nếu xét nghiệm Chlamydia (+) nên phối hợp thêm với Doxycyclin đường uống 100 mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày. Với trường hợp có thai, điều trị Chlamydia bằng Azithromycin 1g liều duy nhất.
Không có khuyến cáo lựa chọn thay thế. Đối với trường hợp có tiền sử dị ứng beta-lactam, cân nhắc đánh giá lại về tình trạng dị ứng. Đối với những người bị phản ứng phản vệ hoặc những phản ứng nghiêm trọng khác (ví dụ, hội chứng Stevens Johnson) với Ceftriaxon, cần tham khảo thêm ý kiến chuyên gia để có lựa chọn điều trị thay thế.
Lưu ý: Cần điều trị cho bạn tình: Cefixim 800mg uống liều duy nhất. Nếu chưa loại trừ được việc nhiễm Chlamydia, cần phối hợp thêm với Doxycyclin uống 100mg x 2 lần/ ngày x 7 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Sancta St. Cyr et all (2020), “Update to CDC's Treatment Guidelines for Gonococcal Infection, 2020”, Morbidity and Mortality Weekly Report, 69(50), 1911 – 1916.
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.