Cập nhật khuyến cáo của hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA) 2019 trong điều trị đái tháo đường thai kỳ
THÔNG TIN THUỐC
Tháng 5 năm 2019
Cập nhật khuyến cáo của
hiệp hội đái tháo đường Mỹ (ADA) 2019 trong
điều trị đái tháo đường thai kỳ
Tỷ lệ bệnh đái tháo đường trong thai kỳ ngày càng gia tăng. Nguyên nhân chính thường là do đã có bệnh đái tháo đường týp 1 và týp 2 từ trước. Và cả 2 loại này trong thai kỳ đều mang đến nguy cơ cho mẹ và cho con cao hơn bệnh đái tháo đường mới phát hiện khi mang thai.
Các nguy cơ có thể xảy ra nếu đường huyết không được kiểm soát tốt bao gồm sảy thai, dị tật thai nhi, tiền sản giật, suy thai, con to, hạ đường huyết ở trẻ và tăng bilirubin ở trẻ. Ngoài ra, đái tháo đường thai kỳ cũng làm tăng nguy cơ béo phì và đái tháo đường týp 2 ở trẻ sau này.
Khuyến cáo |
Mức độ |
Trước khi mang thai |
|
Tư vấn tiền sản đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên được đưa vào chăm sóc thường quy ở người bệnh đái tháo đường. Cần tư vấn kế hoạch hóa gia đình và có biện pháp tránh thai hiệu quả cho đến khi người phụ nữ được chuẩn bị và sẵn sàng mang thai. Tư vấn tiền sản nên nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đưa đường huyết càng gần mức bình thường càng tốt, lý tưởng là A1C < 6,5% (48 mmol/mol) để giảm nguy cơ dị tật bẩm sinh, tiền sản giật, con to và các biến chứng khác. |
A
A
B |
Chăm sóc tiền sản |
|
Phụ nữ bị đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2 khi có ý định mang thai nên được tư vấn về nguy cơ phát triển và/ hoặc tiến triển của bệnh võng mạc đái tháo đường. Thực hiện kiểm tra mắt trước khi mang thai hoặc trong tam cá nguyệt đầu và nên được theo dõi mỗi ba tháng và kéo dài đến sau sinh 1 năm tùy theo mức độ bệnh lý võng mạc và theo khuyến cáo của bác sĩ nhãn khoa. Phụ nữ bị đái tháo đường trước khi mang thai nên được kết hợp điều trị đa chuyên khoa giữa bác sĩ nội tiết, bác sĩ sản khoa, chuyên gia dinh dưỡng và chuyên viên tư vấn về bệnh đái tháo đường. |
B
B |
Chỉ số đường huyết trong thai kỳ |
|
Tự theo dõi đường huyết sau ăn được khuyến cáo thực hiện đối với phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường mới phát hiện khi mang thai và cả với phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường trước khi mang thai để kiểm soát đường huyết. Một số phụ nữ mắc bệnh đái tháo đường trước khi mang thai cũng nên kiểm tra đường huyết trước ăn. A1C trong thai kỳ bình thường thấp hơn một chút so với phụ nữ không mang thai do gia tăng số lượng hồng cầu. Lý tưởng nhất, mục tiêu A1C trong thai kỳ là < 6% (42 mmol/mol) nếu điều này có thể đạt được mà không bị hạ đường huyết nhưng mục tiêu này có thể được nới lỏng < 7% (53 mmol/mol) nếu cần thiết để ngừa hạ đường huyết. |
B
B |
Điều trị đái tháo đường thai kỳ |
|
Thay đổi lối sống là biện pháp thiết yếu trong điều trị đái tháo đường thai kỳ và có thể đủ điều trị cho nhiều thai phụ. Nên kết hợp với điều trị bằng thuốc khi cần để đạt được mục tiêu đường huyết. Insulin là thuốc lựa chọn ưu tiên để điều trị đái tháo đường thai kỳ vì thuốc không đi qua nhau thai đến nồng độ có thể có tác dụng trị liệu. Metformin và Glyburide không nên sử dụng như lựa chọn đầu tay vì cả hai đều qua nhau thai. Tất cả thuốc đường uống đều thiếu dữ liệu an toàn về lâu dài. Metformin, được dùng để điều trị hội chứng buồng trứng đa nang nên ngừng sử dụng khi mang thai. |
A
A
A |
Điều trị đái tháo đường týp 1 và týp 2 có từ trước khi mang thai |
|
Insulin là thuốc được lựa chọn để kiểm soát cả đái tháo đường týp 1 và týp 2 vì thuốc không qua nhau thai và vì các thuốc đường uống thường không đủ để khắc phục tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 và không hiệu quả ở bệnh nhân đái tháo đường týp 1. Bệnh nhân đái tháo đường týp 1 hoặc týp 2 nên được chỉ định dùng liều thấp Aspirin 60 – 150mg/ ngày (liều thông thường 81mg/ ngày) từ cuối tam cá nguyệt thứ nhất cho đến khi sinh để giảm nguy cơ tiền sản giật. |
E
A |
Thai kỳ và tư vấn sử dụng thuốc |
|
Ở thai phụ mắc bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp mạn, huyết áp mục tiêu là 120-160/80-105 mmHg nhằm tối ưu hóa lợi ích lâu dài về sức khỏe của người mẹ và giảm thiểu những ảnh hưởng lên sự phát triển của thai nhi. Tránh dùng những thuốc có tiềm năng gây quái thai (ví dụ như thuốc ức chế men chuyển, thuốc ức chế thụ thể angiotensin, statin) ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh sản mà không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả. |
E
B |
Mức độ các khuyến cáo phân loại như sau:
- Mức độ A: Có bằng chứng rõ ràng từ các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên được kiểm soát tốt.
- Mức độ B: Có bằng chứng hỗ trợ từ các nghiên cứu đoàn hệ, nghiên cứu bệnh chứng được kiểm soát tốt.
- Mức độ C: Có bằng chứng hỗ trợ từ các nghiên cứu không được kiểm soát hoặc kiểm soát kém.
- Mức độ E: Ý kiến chuyên gia hoặc kinh nghiệm lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
“Management of Diabetes in Pregnancy: Standards of Medical Car in Diabetes – 2019”, Diabetes Care 2019, 42 (Suppl. 1), 165 – 172.
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.