Cập nhật phác đồ điều trị viêm phần phụ
Ds Thân Thị Mỹ Linh
Khoa Dược - BV Từ Dũ
1. Dược thư quốc gia Việt Nam 2012
Nhiễm khuẩn nhẹ
Ceftriaxon 250mg tiêm bắp liều duy nhất + metronidazol 400mg x 2 lần/ngày x 14 ngày + doxycyclin 100mg x 2 lần/ngày x 14 ngày
Nhiễm khuẩn nặng
Ceftriaxon 1g tiêm TM mỗi ngày/cefotaxim 1g tiêm TM mỗi 8 giờ + metronidazol 500mg tiêm tĩnh mạch mỗi 12 giờ + doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày
Phụ nữ có thai
Thay doxycyclin bằng erythromycin 500mg tiêm TM hoặc uống mỗi 6 giờ.
2. Phác đồ điều trị ngoại trú PID của Hiệp hội sức khỏe tình dục và HIV Vương Quốc Anh 2011
Phác đồ khuyến cáo
- Ceftriaxon 500 mg tiêm bắp liều duy nhất + doxycyclin 100mg 2 lần/ngày x 14 ngày + metronidazol 400 mg 2 lần/ngày x 14 ngày hoặc
- Ofloxacin 400 mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày + metronidazole 400 mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày.
Metronidazol trong một số phác đồ giúp cải thiện hiệu quả điều trị các vi khuẩn kỵ khí, thường gặp ở những bệnh nhân PID nặng.
Không nên sử dụng ofloxacin và moxifloxacin ở những bệnh nhân PID do lậu cầu có nguy cơ đề kháng quinolone (khi đối tác của bệnh nhân bị bệnh lậu, bệnh cảnh lâm sàng nghiêm trọng, sau khi quan hệ tình dục ở nước ngoài).
Levofloxacin là đồng phân L của ofloxacin và có lợi thế hơn do khoảng cách dùng dùng thuốc là mỗi ngày một lần, có thể được sử dụng thay thế ofloxacin.
Thay thế ceftriaxone tiêm bắp bằng một cephalosporin uống (ví dụ: cefixime) không được khuyến cáo vì không có bằng chứng thử nghiệm lâm sàng để hỗ trợ việc sử dụng.
Phác đồ thay thế
- Ceftriaxon 500 mg tiêm bắp liều duy nhất, sau đó sử dụng azithromycin 1g/tuần trong 2 tuần liên tiếp.
- Moxifloxacin 400 mg uống 1 lần/ngày trong 14 ngày.
Ba thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng (RCT) chứng minh hiệu quả của moxifloxacin trong điều trị PID nhưng do nguy cơ gia tăng các phản ứng gan và những tác dụng phụ nghiêm trọng khác (kéo dài khoảng QT), moxifloxacin uống nên được sử dụng khi những chọn lựa khác đã thất bại.
3. Phác đồ điều trị ngoại trú PID của Sanford Guide 2011-2012
Phác đồ khuyến cáo
- Ceftriaxon 250mg tiêm bắp hoặc tiêm TM 1 liều duy nhất + doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày ± metronidazol 500mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày.
- Liều duy nhất cefoxitin 2g tiêm bắp với probenecid 1g uống + metronidazol 500mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày + doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày.
Phác đồ thay thế
- Ceftriaxon 250mg tiêm bắp hoặc tiêm TM 1 liều duy nhất, sau đó sử dụng azithromycin 1g uống 1 tuần/lần trong 2 tuần
4. Khuyến cáo của CDC 2010 – phác đồ điều trị ngoại trú PID bệnh viện Từ Dũ 2012
Phác đồ khuyến cáo
- Ceftriaxon 250mg tiêm bắp 1 liều duy nhất + doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày ± metronidazol 500mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày.
- Liều duy nhất cefoxitin 2g tiêm bắp phối hợp với probenecid 1g uống + doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày ± metronidazol 500mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày.
- Cephalosporin thế hệ thứ 3 (cefotaxim, ceftizoxim) 1g tiêm bắp liều duy nhất + doxycyclin 100mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày ± metronidazol 500mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày.
Phác đồ thay thế
- Ofloxacin 400mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày hoặc levofloxacin 500mg uống 1 lần/ngày x 14 ngày ± metronidazol 500mg uống 2 lần/ngày x 14 ngày.
4. Phác đồ của CDC điều trị lậu cầu không biến chứng ở cổ tử cung, niệu đạo và trực tràng - 2012
Phác đồ khuyến cáo
Ceftriaxon 250mg tiêm bắp liều duy nhất + azithromycin 1g uống liều duy nhất hoặc doxycylin 100mg 2 lần/ngày x 7 ngày
Phác đồ thay thế
Nếu ceftriaxon không có sẵn
Cefixim 400mg uống 1 liều duy nhất + azithromycin 1g uống liều duy nhất hoặc doxycylin 100mg 2 lần/ngày x 7 ngày
Nếu bệnh nhân bị dị ứng nghiên trọng với cephalosporin
Azithromycin 2g uống liều duy nhất.
Tỷ lệ đề kháng cao của lậu cầu với kháng sinh nhóm tetracyclin, đặc biệt ở những người có MIC cefixim cao, do đó ưu tiên lựa chọn azithromycin để kết hợp với cephalosporin.
Những bệnh nhân gặp thất bại điều trị sau khi điều trị với phác đồ thay thế nên được điều trị bằng ceftriaxon 250mg tiêm bắp 1 liều duy nhất + azithromycin 2g uống một liều duy nhất.
Từ 2006 đến 2010, nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cefixim cần để ức chế sự phát triển in vitro của N. gonorrhoeae ở chủng lưu hành ở Hoa Kỳ và nhiều nước khác tăng lên cho thấy rằng hiệu quả của cefixim có thể suy yếu. Các báo cáo từ châu Âu gần đây đã ghi nhận bệnh nhân bị nhiễm lậu cầu không biến chứng không được chữa khỏi khi sử dụng cefixim 400mg.
Tài liệu tham khảo
- Dược thư quốc gia Việt Nam 2012. Sử dụng hợp lý thuốc kháng sinh, tr 72-73.
- Bệnh viện Từ Dũ 2012. Phác đồ điều trị sản phụ khoa
- http://www.cdc.gov/std/treatment/2010/pid.htm
- UK national guideline for the management of pelvic inflammatory disease 2011. London (UK): British Association for Sexual Health and HIV; 2011 Jun. 18.
- 5. Update to CDC's Sexually Transmitted Diseases Treatment Guidelines, 2010. Oral Cephalosporins No Longer a Recommended Treatment for Gonococcal Infections. Weekly, August 10, 2012 / 61(31);590-594
- http://guideline.gov/content.aspx?id=36068&search=pelvic+inflammatory+disease
Kháng sinh chiếm gần 80% tổng số đơn thuốc được kê trong thời kỳ mang thai, và khoảng 20%–25% phụ nữ sẽ sử dụng kháng sinh trong thai kỳ. Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs), nhiễm trùng đường sinh dục, nhiễm trùng da - mô mềm và nhiễm trùng đường hô hấp. Việc sử dụng kháng sinh trong thai kỳ luôn cần được cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý viêm mạn tính phụ thuộc estrogen, ảnh hưởng khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện của mô nội mạc tử cung ngoài buồng tử cung, gây đau bụng kinh, đau khi giao hợp, đau vùng chậu kéo dài và vô sinh, làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.
Điều trị cần được cá thể hóa, tùy theo mức độ triệu chứng, vị trí tổn thương và nhu cầu sinh sản. Hướng dẫn hiện nay khuyến nghị kết hợp giữa điều trị nội khoa, ngoại khoa và hỗ trợ không dùng thuốc.
Phản ứng có hại của thuốc (ADR) là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh nếu không được nhận biết sớm và xử trí kịp thời.
Acetaminophen (paracetamol) đã được sử dụng để hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến trung bình. Thuốc có sẵn ở dạng đơn chất hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, cúm, đau đầu và viêm xương khớp. Tên thương mại phổ biến là Tylenol. Theo Tạp chí Wall Street Journal đưa tin, Bộ trưởng Y tế Hoa Kỳ dự định thông tin về mối liên quan giữa chứng tự kỷ và việc phơi nhiễm với thuốc giảm đau và hạ sốt Tylenol trước khi sinh, như sau:
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.



