Cập nhật phác đồ điều trị viêm vùng chậu tháng 08/2013
DS. Đặng Thị Thuận Thảo
Khoa Dược – BV Từ Dũ
I. Tổng quan
1.Định nghĩa:
Viêm vùng chậu: hội chứng lâm sàng gây nên bởi tình trạng nhiễm trùng của tử cung, tai vòi, buồng trứng, phúc mạc chậu và các cơ quan lân cận.
Di chứng: vô sinh, thai ngoài tử cung, viêm phúc mạc ổ bụng, apxe buồng trứng, ống dẫn trứng, đau vùng chậu mãn tính…
2. Sinh bệnh học:
Là hậu quả của nhiễm trùng ngược dòng từ kênh cổ trước dẫn đến nhiễm trùng nội mạc tử cung, tai vòi, phúc mạc vùng chậu…Đôi khi vi khuẩn theo đường bạch huyết hoặc đường máu (lao) lan sang tử cung và phần phụ
3. Tác nhân:
Tác nhân chính:
- Neisseria gonorrhea
- Clamydia trachomatis
Tác nhân khác: Streptococci, Mycoplasma hominis, Ureaplasma ureaticum, Gardnerella vaginalis, Bacteroides spp, các vi khuẩn kỵ khí…
Trên thực tế, thường là nhiễm trùng phối hợp
III. Điều trị
1. Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị sớm bằng kháng sinh phổ rộng, bao phủ C trachomatis và N gonorrhoeae, vi khuẩn gram âm, vi khuẩn yếm khí, và liên cầu khuẩn. Không sử dụng Quinolone vì tỉ lệ đề kháng cao
- Tuân thủ điều trị, uống đủ liều thuốc.
- Đúng chỉ định, theo dõi phản ứng phụ
- Không quan hệ tình dục đến khi hoàn tất điều trị
- Tầm soát và điều trị cho bạn tình.
Thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho thấy việc ngăn ngừa nhiễm Chlamydia làm giảm tỷ lệ viêm vùng chậu. Ngoài ra, bệnh nhân có quan hệ tình dục trong vòng 60 ngày trước khi khởi phát triệu chứng thì bạn tình nên được điều trị kháng sinh nhạy với C trachomatis và N gonorrhoeae. Hướng dẫn của CDC khuyến cáo ngay cả khi bệnh nhân có quan hệ tình dục hơn 60 ngày trước khi khởi phát triệu chứng thì bạn tình cũng cần được điều trị . Tỷ lệ nhiễm lậu cầu hay chlamydia ở các bạn tình rất cao và thường không có triệu chứng. Phụ nữ được chẩn đoán nhiễm Chlamydia hoặc lậu cầu nên theo dõi với thử nghiệm lặp lại trong vòng 3-6 tháng.
Hầu hết các bệnh nhân đều có đáp ứng lâm sàng trong vòng 48-72 giờ điều trị. Nếu bệnh nhân tiếp tục bị sốt, ớn lạnh, đau tử cung, đau phần phụ, và đau khi lắc cổ tử cung thì nên cân nhắc nguyên nhân khác và có thể tiến hành phẫu thuật nội soi chẩn đoán.
Bệnh nhân điều trị viêm vùng chậu bằng kháng sinh tiêm, nếu có cải thiện lâm sàng sau 24 giờ có thể chuyển sang điều trị bằng kháng sinh uống. Thời gian điều trị tổng cộng là 14 ngày. Kháng sinh uống gồm doxycycline, tuy nhiên, azithromycin cũng có thể được sử dụng. Những bệnh nhân diễn biến có apxe buồng trứng thì kháng sinh đường uống gồm clindamycin hoặc metronidazole. Tất cả bệnh nhân cần được đánh giá lại sau 72 giờ về cải thiện lâm sàng và mức độ tuân thủ điều trị.
2. Phác đồ điều trị:
2.1. Điều trị ngoại trú:
Phác đồ A:
- Ceftriaxone 250 mg (TB) một liều duy nhất
- Doxycycline 100 mg (u) 1 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ) x 14 ngày
- ± Metronidazole 250 mg (u) 2 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ) x 14 ngày (trong trường hợp có bằng chứng hoặc nghi ngờ viêm âm đạo hoặc bệnh nhân đã trải qua thủ thuật phụ khoa trong vòng 2-3 tuần trước)
Phác đồ B:
- Cefotaxim 1g (TB) hoặc các CPS thế hệ 3 khác 1 liều duy nhất
- Doxycycline 100mg (u) 1 viên x 2/ngày (cách 12 giờ) x 14 ngày
- ± Metronidazol 250mg (u) 2 viên x 2/ngày (cách 12 giờ) x 14 ngày (trong trường hợp có bằng chứng hoặc nghi ngờ viêm âm đạo hoặc bệnh nhân đã trải qua thủ thuật phụ khoa trong vòng 2-3 tuần trước)
Hoặc
- Cefoxitin 2g (TB) 1 liều duy nhất
- Probenecid 1g (u) liều duy nhất
- Doxycycline 100mg (u) 1 viên x 2/ngày (cách 12 giờ) x 14 ngày
- ± Metronidazol 250mg (u) 2 viên x 2/ngày (cách 12 giờ) x 14 ngày (trong trường hợp có bằng chứng hoặc nghi ngờ viêm âm đạo hoặc bệnh nhân đã trải qua thủ thuật phụ khoa trong vòng 2-3 tuần trước)
2.2. Điều trị nội trú:
Chỉ định điều trị:
- Chưa có chẩn đoán chắc chắn
- Phát hiện ápxe vùng chậu trên siêu âm
- Bệnh nhân mang thai
- Không tuân thủ việc điều trị ngoại trú bằng kháng sinh uống
- Bệnh nặng
- Suy giảm miễn dịch (ví dụ: bệnh nhân nhiễm HIV có CD4 thấp hoặc bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch )
- Không cải thiện lâm sàng sau 72 giờ điều trị ngoại trú
Phác đồ A:
- Cefoxitin 2g (TM) x 4 lần/ngày (cách 6 giờ)
- Doxycyclin 100mg (u) 1 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ)
Hoặc
- Cefotetan 2g (TM) x 4 lần/ngày (cách 6 giờ)
- Doxycyclin 100mg (u) 1 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ)
Phác đồ này được tiếp tục chỉ định thêm trong vòng 24 giờ sau khi bệnh nhân có cải thiện về lâm sàng, sau đó chỉ định Doxycycline 100 mg 1 viên x 2 lần/ngày cho đủ đợt điều trị là 14 ngày.
Nếu có apxe buồng trứng, chỉ định phối hợp kháng sinh (để tăng hiệu quả trên vi khuẩn kỵ khí) cho đủ đợt điều trị là 14 ngày:
- Doxycyclin 100mg (u) 1 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ)
- Metronidazol 250mg (u) 2 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ)
Hoặc
- Doxycyclin 100mg (u) 1 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ)
- Dalacin C 300mg 1 viên x 3 lần/ngày (cách 8 giờ)
Phác đồ B:
- Dalacin C (Clindamycin) 600mg 1.5 lọ x 3 lần/ngày (cách 8 giờ)
- Gentamycin tấn công 2mg/kg → duy trì 1,5 mg/kg/8 giờ
Hoặc
- Unasyn (Ampicillin+sulbactam)1.5g (TM) 2 lọ x 4 lần/ngày (cách 6 giờ)
- Doxycyclin 100mg (u) 1 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ)
Phác đồ này được ngưng sau 24 giờ khi bệnh nhân có cải thiện về lâm sàng, sau đó chỉ định Doxycycline 100 mg 1 viên x 2 lần/ngày cho đủ đợt điều trị là 14 ngày
Nếu có apxe buồng trứng, chỉ định phối hợp kháng sinh (để tăng hiệu quả trên vi khuẩn kỵ khí) cho đủ đợt điều trị là 14 ngày:
- Doxycyclin 100mg (u) 1 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ)
- Metronidazol 250mg (u) 2 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ)
Hoặc
- Doxycyclin 100mg (u) 1 viên x 2 lần/ngày (cách 12 giờ)
- Dalacin C 300mg 1 viên x 3 lần/ngày (cách 8 giờ)
Tài liệu tham khảo:
1. Suzanne Moore Shepherd, MD, MS, DTM&H, FACEP, FAAEM, Michel E Rivlin, MD, Francisco Talavera, PharmD, PhD (Apr 10,2013), Pelvic inflammatory Disease Treatment and Management, Mescape reference
2. Suzanne Moore Shepherd, MD, MS, DTM&H, FACEP, FAAEM, Michel E Rivlin, MD, Francisco Talavera, PharmD, PhD (Apr 10,2013), Pelvic inflammatory Disease Medication, Mescape reference
3. Harold C Wiesenfeld, MD, CM, Noreen A Hynes, MD, MPH, DTM&H, Barbara H McGovern, MD, Mary M Torchia, MD (January 2011) , Treatment of pelvic inflammatory disease
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy