Đái tháo đường thai kỳ và insulin
Ds Thân Thị Mỹ Linh (lược dịch)
Khoa Dược
1. Nguyên tắc sử dụng thuốc trị đái tháo đường thai kỳ
- Người bệnh bị đái tháo đường type 1, type 2 hoặc rối loạn đường huyết có sử dụng thuốc hạ đường huyết đường uống:
- Ngưng sử dụng thuốc hạ đường huyết uống ngay khi có thai.
- Chuyển sang sử dụng insulin.
- Người bệnh phát hiện đái tháo đường trong thai kỳ:
- Kiểm soát đường huyết không dùng thuốc bằng cách thay đổi lối sống: chế độ dinh dưỡng, vận động.
- Sử dụng insulin nếu không kiểm soát được đường huyết bằng cách thay đổi lối sống.
- Thuốc hạ đường huyết uống: metformin, glyburide
- Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho phép sử dụng trong thai kỳ nhưng Bộ Y tế Việt Nam chưa cho phép sử dụng trong thai kỳ.
- Sử dụng trong các trường hợp người bệnh không đồng ý sử dụng insulin.
2. Phân loại insulin theo nguồn gốc
2.1. Insulin động vật
Được ly trích từ tụy của bò và heo nhưng dễ gây dị ứng insulin, kháng insulin và dễ gây hạ đường huyết quá mức nên hiện nay không còn được sử dụng
2.2. Insulin human
Được tái tổ hợp từ insulin người bằng công nghệ tái tổ hợp DNA giúp làm giảm nguy cơ dị ứng insulin và ít có tính kháng insulin.
2.3. Insulin analog
Chất tương tự insulin được điều chế bằng công nghệ biến đổi gen, giúp tăng hoạt tính của insulin và khởi phát tác dụng nhanh hơn.
Hiện nay có 3 loại insulin analog được FDA chấp thuận sử dụng là: aspart, lispro, determir.
Tuy có nhiều lo ngại về việc sử dụng các sản phẩm biến đổi gen nhưng chưa có bằng chứng gây ung thư ở người khi sử dụng các thuốc này.
2. Phân loại theo thời gian tác dụng
Các chế phẩm của insulin đều chứa nguyên tố kẽm. Tỉ lệ nguyên tố kẽm và 1 vài tá dược khác sẽ quyết định tốc độ phóng thích và thời gian tác dụng của insulin. Dựa theo thời gian tác dụng, insulin được chia thành các nhóm sau:
STT |
Nhóm tác dụng |
Chỉ định |
1 |
Tác dụng nhanh (Insulin rapid acting) Aspart (Novolog) Lispro (Humalog) Glulisin (Apidra) |
- Sử dụng 10 phút trước bữa ăn - Hiệu quả hạ đường huyết sau ăn tốt hơn Insulin regular |
2 |
Tác dụng ngắn Insulin regular (Actrapid, Humulin R) |
Sử dụng 30 phút trước bữa ăn |
3 |
Tác dụng trung bình NPH (Insulatard, Humulin N) |
Insulin nền |
4 |
Tác dụng dài Determir (Levemir) Glargin (Lantus) |
- Insulin nền - Ít dùng điều trị đái tháo đường thai kỳ do dữ liệu còn hạn chế |

Hình 1. Dược động học của các loại insulin
3. Insulin hỗn hợp
- Insulin hỗn hợp là các chế phẩm có sự phối hợp insulin tác dụng nhanh với insulin tác dụng trung bình hoặc insulin tác dụng ngắn với insulin tác dụng trung bình
- Nhiều tỷ lệ phối hợp khác nhau:
– 30/70 (Mixtard 30, Scilin M-30)
– 40/60 (Humulin 40/60)
– 50/50 (Humalog Mix 50/50)
– …
- Sự phối hợp này giúp insulin khởi phát tác dụng nhanh và kéo dài tác dụng hơn, giúp giảm số lần dùng thuốc
Hình 2. Dược động học của insulin hỗn hợp so với sử dụng 2 loại insulin (rapid acting + NPH hoặc regular + NPH)
Tài liệu tham khảo
- Thông tin kê toa sản phẩm.
- Uptodate 2017.
- Dược thư quốc qia Việt Nam 2015.
Acetaminophen (paracetamol) đã được sử dụng để hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến trung bình. Thuốc có sẵn ở dạng đơn chất hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, cúm, đau đầu và viêm xương khớp. Tên thương mại phổ biến là Tylenol. Theo Tạp chí Wall Street Journal đưa tin, Bộ trưởng Y tế Hoa Kỳ dự định thông tin về mối liên quan giữa chứng tự kỷ và việc phơi nhiễm với thuốc giảm đau và hạ sốt Tylenol trước khi sinh, như sau:
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.
Trong bản dự thảo cuối cùng, Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) cho biết relugolix-estradiol-norethisterone là một lựa chọn để điều trị các triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở những người phụ nữ trưởng thành đang trong độ tuổi sinh sản, nhưng không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật trước đó.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 10% bệnh nhân tại Mỹ được báo cáo bị dị ứng penicillin. Tuy nhiên, dưới 1% bị dị ứng qua trung gian IgE (loại 1) và các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, khoảng 80% bệnh nhân này sẽ mất độ nhạy cảm sau 10 năm. Hơn nữa, CDC khuyến nghị cần xác định những bệnh nhân không thực sự dị ứng penicillin để giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporinlà rất hiếm, nhưng nhiều bác sĩ tránh kê đơn cephalosporin cho bệnh nhân bị dị ứng penicillin, dẫn đến tăng cường sử dụng các loại kháng sinh khác như là quinolon, macrolid, clindamycin, carbapenem và vancomycin, thường gặp nhiều tác dụng phụ hơn, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và góp phần vào tình trạng đề kháng kháng sinh
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.