Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bằng lmwh trong và sau thai kỳ
Ds. Trần Thị Thu Hiền
Huyết khối tĩnh mạch (VTE) là nguyên nhân chính gây ra bệnh tật và tử vong mẹ trên toàn thế giới. Nguy cơ VTE tăng gấp 5 lần trong thai kỳ và tăng 60 lần trong 3 tháng đầu sau sinh so với phụ nữ không mang thai 1. Vì vậy, tất cả phụ nữ nên được đánh giá yếu tố nguy cơ VTE liên tục trước, trong và sau khi mang thai. Liệu pháp chống đông đường toàn thân được xem là lựa chọn điều trị đầu tay cho hầu hết các trường hợp và nên được bắt đầu khi có chẩn đoán. Heparin trọng lượng phân tử thấp (LMWH) và heparin không phân đoạn được ghi nhận làm giảm tỷ lệ tử vong và tái phát bệnh trong thời kỳ mang thai và hậu sản. Trong đó, LMWH (bao gồm Enoxaparin, Dalteparin) có ưu điểm hơn đối với việc điều trị ngoại trú.
SINH LÝ BỆNH
Trong thai kỳ, có sự gia tăng sinh lý các yếu tố đông máu như yếu tố von Willebrand, fibrinogen và các yếu tố II, VII, VIII, IX, X. Sự thay đổi sinh lý này giúp hỗ trợ cầm máu sau sinh, nhưng cũng có ảnh hưởng đến 1 số chỉ số như thời gian prothrombin (PT) và thời gian thromboplastin từng phần (PTT). Bên cạnh đó, tình trạng gia tăng estrogen trong thai kỳ dẫn đến giảm hoạt động của protein S – là protein tương tác protein C để gây bất hoạt yếu tố Va và VIIIa. Đồng thời, tăng kích hoạt TAFI (thrombin-activated fibrinolysis inhibitor), chất ức chế hoạt hóa plasminogen-1 và plasminogen-2 gây tăng hoạt động ức chế tiêu sợi huyết 2.
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 2
- Có tiền sử VTE.
- Tiền sản giật.
- Sẩy thai tái phát hoặc thai chết lưu.
- Có hỗ trợ sinh sản.
- Các yếu tố khác: > 35 tuổi, hiếm muộn, đa thai, đái tháo đường thai kỳ, xuất huyết trước sinh, tăng huyết áp, hút thuốc lá và béo phì.
DỰ PHÒNG VTE TRONG VÀ SAU THAI KỲ
LMWH có trọng lượng phân tử trung bình là 5.000 dalton. Nhóm thuốc có tác dụng kháng Xa mạnh hơn yếu tố IIa, với tỷ lệ hoạt tính Xa/kháng IIa dao động từ 2-4 lần tùy theo loại thuốc 4. LMWH sử dụng qua đường tiêm dưới da và an toàn cho phụ nữ mang thai và cho con bú. Bởi vì, thuốc không qua hàng rào nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ với mức tối thiểu3. Phương pháp điều trị bằng LMWH thường được lựa chọn do có các ưu điểm: khả năng dung nạp tốt, không cần theo dõi liều dùng thường xuyên, không cần theo dõi chỉ số giảm tiểu cầu do heparin (HIT) khi không có các yếu tố nguy cơ đối với HIT. So với heparin không phân đoạn, LMWH vượt trội hơn trong việc giảm các biến chứng huyết khối, xuất huyết nặng và tử vong. Vì vậy, LMWH là thuốc chống đông được ưu tiên cho bệnh nhân có GFR > 30 ml/phút trong thời gian mang thai. LMWH được theo dõi 4-6 tuần/ lần sau khi điều chỉnh liều 2. Phụ nữ mắc hội chứng kháng phospholipid hoặc có từ 02 bệnh trở lên về tăng đông máu, kể cả VTE được khuyến cáo sử dụng thuốc dài hạn (trên 12 tháng) 5.
Liều dự phòng VTE của LMWH tiêm dưới da 3
Bảng 1. Liều dự phòng của Enoxaparin và Dalteparin
Cân nặng (kg) |
Enoxaparin |
Dalteparin |
< 50 |
20 mg x 1 lần/ ngày |
2.500 đơn vị/ ngày |
50-90 |
40 mg x 1 lần/ ngày |
5.000 đơn vị/ ngày |
91-130 |
60 mg x 1 lần/ ngày |
7.500 đơn vị/ ngày |
131-170 |
80 mg x 1 lần/ ngày |
10.000 đơn vị/ ngày |
>171 |
0,5 mg/ kg/ ngày |
75 đơn vị/ kg/ ngày |
Sử dụng liều dự phòng cao đối với những phụ nữ có nhiều yếu tố nguy cơ: hội chứng kháng phospholipid và tiền sử huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), DVT khi đang dùng liều dự phòng chuẩn, nguy cơ huyết khối động mạch 3.
Bảng 2. Liều cao trong điều trị dự phòng có nhiều yếu tố nguy cơ
Cân nặng (kg) |
Enoxaparin |
Dalteparin |
< 50 |
40 mg/ ngày |
2.500 đơn vị x 2 lần/ ngày |
50-130 |
80 mg/ ngày |
5.000 đơn vị x 2 lần/ ngày |
>131 |
60 mg x 2 lần/ngày |
7.500 đơn vị x 2 lần/ ngày |
Lưu ý các tác dụng phụ thường gặp là bầm tím cục bộ và kích ứng tại chỗ tiêm. Nếu phản ứng trên da nghiêm trọng hoặc gây khó chịu, có thể xem xét thay thế bằng LMWH khác hoặc thuốc chống đông máu không phải heparin (fondaparinux, danaparoid) 2. Chống chỉ định thuốc kháng đông đối với người có tiền sử hoặc đang có xuất huyết giảm tiểu cầu do heparin, dị ứng thuốc kháng đông. Trường hợp độ thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút có liên quan đến rối loạn chức năng tiểu cầu đáng kể, tham khảo thêm ý kiến chuyên gia trước khi sử dụng 3.
Tư vấn phụ nữ mang thai và giai đoạn hậu sản cần theo dõi chặt chẽ để đánh giá đáp ứng điều trị, ngăn ngừa VTE tái phát và kiểm soát các biến chứng tiềm ẩn. Khuyến khích tăng cường vận động thể lực phù hợp và tránh mất nước được xem như là chiến lược phòng ngừa hiệu quả 3,5.
Tài liệu tham khảo
- Raia-Barjat T, Edebiri O, Chauleur C. Venous Thromboembolism Risk Score and Pregnancy. Front Cardiovasc Med. 2022;9:863612. Published 2022 Apr 11. doi:10.3389/fcvm.2022.863612
- Kalaitzopoulos DR, Panagopoulos A, Samant S, et al. Management of venous thromboembolism in pregnancy. Thromb Res. 2022;211:106-113. doi:10.1016/j.thromres.2022.02.002
- Queensland Clinical Guidelines. Venous thromboembolism (VTE) in pregnancy and the puerperium. Queensland Health. 2020. Available from: http://www.health.qld.gov.au/qcg
- Cảnh giác Dược. Sử dụng hợp lý, an toàn các heparin khối lượng phân tử thấp. http://magazine.canhgiacduoc.org.vn/Magazine/Details/102, truy cập ngày 6/10/2023.
- Varrias D, Spanos M, Kokkinidis DG, Zoumpourlis P, Kalaitzopoulos DR. Venous Thromboembolism in Pregnancy: Challenges and Solutions. Vasc Health Risk Manag. 2023;19:469-484. Published 2023 Jul 20. doi:10.2147/VHRM.S404537
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.