FDA thông báo về tính an toàn thuốc Nizoral
DS. Huỳnh Thị Hồng Gấm
Khoa Dược - BV Từ Dũ
FDA thông báo về tính an toàn thuốc: FDA giới hạn việc sử dụng Nizoral (Ketoconazol) dạng viên nén, đường uống do tiềm năng gây tổn thương gan nặng, nguy cơ tương tác thuốc và các vấn đề tuyến thượng thận
Thông báo về tính an toàn
Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đang tiến hành một số hành động liên quan đến Nizoral (Ketoconazol) dạng viên nén uống, bao gồm hạn chế sử dụng thuốc, cảnh báo rằng thuốc có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng và các vấn đề tuyến thượng thận, thông báo có thể dẫn đến tương tác có hại giữa thuốc với các thuốc khác. FDA đã chấp thuận thay đổi nhãn và thêm Hướng dẫn thuốc mới để hướng đến những vấn đề an toàn. Kết quả là, viên nén uống Nizoral không phải là một điều trị đầu tay cho bất kỳ nhiễm trùng nấm. Nizoral nên được sử dụng để điều trị nhiễm nấm nhất định, được gọi là mycoses loài đặc hữu, chỉ khi liệu pháp kháng nấm thay thế không có sẵn hoặc do tính dung nạp thuốc của bệnh nhân.
Các dạng thuốc dùng tại chỗ của Nizoral không có mối liên hệ đến tổn thương gan, các vấn đề tuyến thượng thận hoặc tương tác thuốc. Các dạng thuốc này bao gồm các loại kem, dầu gội, xà phòng, và gel bôi da, không giống như viên nén Nizoral, dùng bằng đường uống.
Tổn thương gan (độc tính trên gan)
Viên nén Nizoral có thể gây tổn thương gan, có thể có khả năng dẫn đến ghép gan hoặc tử vong. FDA đã sửa đổi Cảnh báo trên hộp thuốc, thêm một khuyến cáo mạnh mẽ chống chỉ định trên bệnh nhân có bệnh gan và bao gồm các khuyến nghị mới để đánh giá và theo dõi bệnh nhân nhiễm độc gan.
Tổn thương gan nghiêm trọng đã xảy ra ở bệnh nhân dùng Nizoral liều cao trong thời gian ngắn cũng như ở những người dùng liều thấp trong thời gian dài. Một số trong những bệnh nhân này không có yếu tố nguy cơ bị bệnh gan rõ ràng trước đó. Các tổn thương gan đôi khi hồi phục khi ngừng sử dụng thuốc, nhưng không phải luôn luôn có thể phục hồi.
Vấn đề tuyến thượng thận (suy thượng thận)
Viên nén Nizoral có thể gây suy thượng thận qua việc giảm sản xuất hóc môn corticosteroid. Corticosteroid ảnh hưởng đến sự cân bằng nước, muối và khoáng chất (chất điện giải) trong cơ thể. Các chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên theo dõi chức năng tuyến thượng thận ở những bệnh nhân dùng thuốc Nizoral, những người hiện có vấn đề về tuyến thượng thận hoặc ở những bệnh nhân bị stress kéo dài như những bệnh nhân gần đây đã trải qua phẫu thuật lớn hoặc những bệnh nhân trong đơn vị chăm sóc đặc biệt.
Tương tác thuốc
Viên nén Nizoral có thể tương tác với các thuốc khác bệnh nhân đang uống, có thể dẫn đến các kết quả nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng, chẳng hạn như vấn đề về nhịp tim. Tất cả các thuốc bệnh nhân hiện đang dùng nên được đánh giá cho các tương tác có thể với viên nén Nizoral.
Tóm lại, nhãn viên nén Nizoral đã được cập nhật bao gồm các thông tin sau:
- Hạn chế việc sử dụng thuốc viên Nizoral bằng cách loại bỏ chỉ định khi nguy cơ cao hơn lợi ích. Không còn chỉ định sử dụng viên nén Ketoconazol trong Candida và nhiễm trùng dermatophyte (nấm da). Viên nén Nizoral nên được sử dụng khi các thuốc kháng nấm khác không có sẵn hoặc do tính dung nạp thuốc của bệnh nhân.
- Viên nén Nizoral được chỉ định chỉ để điều trị các bệnh nhiễm trùng nấm sau đây: nhiễm blastomyces, nhiễm coccidioides, nhiễm histoplasma, và nhiễm paracoccidioides trên những bệnh nhân mà phương pháp điều trị khác đã thất bại hoặc những bệnh nhân không dung nạp với phương pháp điều trị khác.
- Viên nén Nizoral không được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm ở da và móng tay.
- Một chống chỉ định mới là viên nén Nizoral không nên được sử dụng ở bệnh nhân có bệnh gan cấp tính hoặc mãn tính.
FDA sẽ tiếp tục đánh giá sự an toàn của viên nén Nizoral và sẽ thông báo đến công chúng khi có đầy đủ thông tin.
Nguồn:
Trong giai đoạn năm 2018-2021, Mạng lưới An toàn Chăm sóc Sức khỏe Quốc gia (NHSN) đã báo cáo rằng 0,4% (n = 1.951) các ca nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện (HAI) ở Hoa Kỳ nguyên nhân do Acinetobacter spp. gây ra. Trong số này có 28-45% không nhạy cảm với kháng sinh carbapenem (tức là trung gian hoặc đề kháng).
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.