Hướng dẫn sử dụng thuốc giảm đau an toàn
DS. Hoàng Thị Vinh
P. Dược Lâm Sàng, Thông Tin Thuốc – BV Từ Dũ
I. Các loại thuốc giảm đau
Thuốc giảm đau không kê đơn (OTC):
Những thuốc thuộc nhóm này có tác dụng làm giảm những cơn đau nhẹ như đau đầu, sốt, cảm, cúm, viêm khớp, đau răng và đau bụng kinh.
Về cơ bản, có 2 nhóm thuốc giảm đau không kê đơn: Acetaminophen và thuốc giảm đau kháng viêm không steroid (NSAID).
Acetaminophen là thành phần có hoạt tính của hơn 600 loại thuốc kê đơn và không kê đơn, bao gồm thuốc giảm đau, thuốc ho và thuốc cảm.
NSAID là những thuốc thông dụng dùng để hạ sốt và giảm đau mức độ nhẹ. Nhóm này bao gồm aspirin, naproxen, ibuprofen, và rất nhiều thuốc khác được dùng điều trị cảm lạnh, viêm xoang, và dị ứng.
Thuốc giảm đau kê đơn:
Những thuốc giảm đau kê đơn tiêu biểu bao gồm các thuốc opioid và các thuốc không opioid.
Là dẫn xuất opium , các thuốc opioid có tác dụng rất mạnh. Chúng tác động bằng cách gắn với một “điểm tiếp nhận” trên não, tuỷ sống và ống tiêu hoá. Opioid có thể làm thay đổi cảm giác đau.
Các loại thuốc giảm đau opioid kê đơn bao gồm:
- Morphine, thường được sử dụng trước và sau khi phẫu thuật.
- Oxycodone, thường được dùng để giảm đau mức độ vừa đến nặng.
-
Codeine, thường được phối hợp với acetaminophen hay những thuốc giảm đau không opioid khác và thường được kê đơn trong trường hợp đau nhẹ đến vừa.
-
Hydrocodone, thường được phối hợp với acetaminophen hay những thuốc giảm đau không opioid khác và thường được kê đơn trong trường hợp đau vừa đến nặng vừa.
Các thuốc giảm đau không opioid bao gồm ibuprofen và diclofenac, dùng để giảm đau mức độ vừa.
II. Sử dụng theo chỉ dẫn:
Thuốc giảm đau an toàn và hiệu quả khi được sử dụng đúng chỉ dẫn. Nếu sử dụng không đúng, những thuốc này có thể gây hậu quả nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong.
Khi sử dụng thuốc giảm đau, cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ. Nếu thuốc có dụng cụ đo lường đi kèm, cần sử dụng theo hướng dẫn.
Không tự ý thay đổi liều dùng thuốc giảm đau khi chưa có ý kiến bác sĩ. Ngoài ra, không cho bất kỳ người nào khác uống thuốc của bạn.
*Lưu ý đối với một số thuốc
Với acetaminophen (paracetamol):
- Dùng liều cao hơn liều khuyến cáo không giúp giảm đau mạnh hơn mà còn có thể gây nguy hiểm.
-
Dùng quá nhiều có thể gây hại gan và dẫn đến tử vong. Nguy cơ gây hại gan tăng lên ở những người uống đồ uống có cồn trong khi đang sử dụng thuốc có chứa acetaminophen.
-
Cần thận trọng khi cho trẻ uống acetaminophen. Thuốc giọt cho trẻ nhũ nhi có thể có hoạt tính mạnh hơn những thuốc thông thường cho trẻ em. Đọc và làm theo hưỡng dẫn trên nhãn mỗi khi bạn cho trẻ uống thuốc. Cần chắc chắn rằng con của bạn được uống đúng dạng thuốc phù hợp với lứa tuổi.
Với NSAID:
-
Uống quá nhiều có thể gây xuất huyết dạ dày. Nguy cơ này tăng lên đối với những người trên 60 tuổi, đang uống thuốc chống đông, đang uống thuốc steroid, có tiền sử xuất huyết hoặc loét dạ dày, và/hoặc có những vấn đề khác về chảy máu.
-
Sử dụng thuốc kháng viêm không steroid còn có thể gây hại cho thận. Nguy cơ này tăng lên ở những người trên 60 tuổi, đang uống thuốc lợi tiểu, người bị cao huyết áp, bệnh tim, hay đã có sẵn bệnh thận.
Với opioid:
-
Sử dụng opioid có thể gây buồn ngủ. Không sử dụng máy móc hoặc lái xe khi uống thuốc, nhất là khi bạn bắt đầu uống thuốc lần đầu.
-
Liều lượng của một thuốc giảm đau opioid ở mức an toàn cho bạn lại có thể là quá liều đối với người khác, đặc biệt là đối với trẻ em.
III. Hiểu biết về thành phần có hoạt tính:
Một vấn đề liên quan đến những thuốc giảm đau OTC là những sản phẩm được bán cho những mục đích sử dụng khác nhau lại có cùng thành phần hoạt tính. Một phương thuốc trị cảm ho cũng có thể có cùng thành phần hoạt tính với một phương thuốc đau đầu hay một thuốc giảm đau kê đơn.
Để làm giảm đến mức thấp nhất nguy cơ quá liều, người tiêu dùng cần tránh uống nhiều thuốc có cùng thành phần hoạt tính cùng lúc. Xem danh mục thành phần hoạt tính trên bao bì sản phẩm hoặc tở hướng dẫn sử dụng đính kèm.
Cần trao đổi với dược sĩ hoặc nhân viên y tế nếu bạn có những thắc mắc về các thuốc không kê đơn, đặc biệt trước khi dùng thuốc kết hợp với thực phẩm bổ sung, hoặc các thuốc không kê đơn hay kê đơn khác.
IV. Sử dụng opioid an toàn: 3 vấn đề cần nhớ
-
Thông tin cho bác sĩ. Báo cho nhân viên y tế khi có bất kỳ tiền sử nào về lạm dụng thuốc. Tất cả các bệnh nhân được điều trị đau với opioid đều cần được theo dõi chặt chẽ bởi nhân viên y tế để ghi nhận những dấu hiệu lạm dụng hay nghiện thuốc và để xác định thời điểm nào bệnh nhân không cần dùng thuốc nữa.
-
Tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn sử dụng. Opioid có nhiều tác dụng phụ đáng kể, bao gồm buồn ngủ, táo bón, và thở yếu thay đổi tuỳ thuộc liều dùng. Uống quá nhiều có thể gây suy hô hấp nặng hoặc tử vong.. Không cắn hoặc bẻ viên thuốc. Điều này có thể làm thay đổi tỷ lệ thuốc được hấp thu và dẫn đến quá liều hoặc tử vong.
- Giảm nguy cơ tương tác thuốc. Không phối hợp opioid với rượu, thuốc kháng histamine, barbiturate, hoặc benzodiazepine. Tất cả những chất này làm chậm nhịp thở và tác dụng kết hợp của chúng có thể dẫn đến suy hô hấp đe doạ tính mạng.
Nguồn:
http://www.fda.gov/downloads/ForConsumers/ConsumerUpdates/ucm095742.pdf
Probiotics được định nghĩa là “các vi sinh vật sống, khi được đưa vào cơ thể với số lượng đủ, sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của vật chủ”. Các chủng vi khuẩn tạo axit lactic là quan trọng nhất trong thực phẩm và dinh dưỡng, chủng thuộc chi Lactobacillus và Bifidobacterium là những probiotic được sử dụng phổ biến nhất, ngoài ra còn kể đến các chi Bacillus, Streptococcus, Enterococcus, Saccharomyces và Escherichia coli
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.