Hướng dẫn theo dõi đường huyết liên tục trong thai kỳ
DS. Võ Trương Diễm Phương (lược dịch)
Khoa Dược
Bệnh lý đái tháo đường làm gia tăng nguy cơ gặp kết cục bất lợi cho phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Việc kiểm soát tốt đường huyết trước và trong thời kỳ mang thai giúp làm giảm các nguy cơ gây hại cho người mẹ và cho bé. Theo tiêu chuẩn chăm sóc bệnh nhân đái tháo đường của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association – ADA) năm 2023, việc theo dõi glucose liên tục (Continuous Glucose Monitoring – CGM) có thể giúp đạt nồng độ HbA1c mục tiêu cho bệnh nhân đái tháo đường và phụ nữ đang mang thai cần sử dụng thêm thiết bị theo dõi glucose trước và sau bữa ăn. Gần đây, FDA đã phê duyệt việc sử dụng thiết bị theo dõi glucose liên tục G7 CGM cho phụ nữ mang thai mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1, tuýp 2 hoặc đái tháo đường thai kỳ.
Sử dụng CGM trong thời kỳ mang thai
Các thiết bị CGM đo nồng độ glucose trong dịch mô kẽ liên tục mỗi 1-5 phút bằng đầu đọc cảm biến, các giá trị glucose được truyền tín hiệu đến điện thoại thông minh hoặc máy thu.
- CGM trong thai kỳ cung cấp các chỉ số glucose cụ thể hơn so với việc tự theo dõi glucose huyết, có thể hướng dẫn bệnh nhân và cho biết rõ mức dao động đường huyết về đêm.
- Khi cần sử dụng thêm thiết bị để theo dõi đường huyết trước và sau bữa ăn, CGM có thể giúp đạt nồng độ HbA1c mục tiêu cho bệnh nhân đái tháo đường và phụ nữ đang mang thai.
- Các chỉ số glucose bao gồm khoảng thay đổi đường huyết, khoảng thời gian tăng và hạ đường huyết được ghi nhận bằng thiết bị CGM và được trình bày dưới dạng báo cáo hồ sơ đường huyết cấp cứu.
- Đối với bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 đang mang thai, ADA khuyến cáo ít nhất 70% thời gian đường huyết trong mục tiêu, ít hơn 4% thời gian đường huyết dưới mục tiêu và ít hơn 25% thời gian đường huyết trên mục tiêu. Mỗi tăng 5% thời gian đường huyết trong mục tiêu giúp tăng thêm lợi ích cho cả mẹ và bé.
- Dữ liệu sử dụng CGM trên bệnh nhân đái tháo đường thai kỳ và đái tháo đường tuýp 2 đang mang thai còn hạn chế, chưa đủ bằng chứng để khuyến cáo thời gian đường huyết trên và dưới mục tiêu; tuy nhiên, nguy cơ hạ đường huyết ở những bệnh nhân này thấp, do đó gợi ý khả năng thời gian đường huyết trong mục tiêu có thể cao hơn.
- Các thiết bị CGM sẵn có bao gồm FreeStyle Libre 2, 3, G6, G7, Guardian Sensor 3 và Eversense E3. Trong đó, G7 là thiết bị duy nhất hiện nay được FDA phê duyệt sử dụng cho phụ nữ mang thai.
Thời gian đường huyết trong mục tiêu cho phụ nữ mang thai mắc bệnh đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2
Lưu ý khi sử dụng insulin, CGM trong thai kỳ và CGM
- Dự đoán các kết quả không đạt mục tiêu và trấn an bệnh nhân.
- Cảnh báo riêng cho bệnh nhân đang sử dụng insulin giúp họ tránh mệt mỏi.
- Không chỉ sử dụng chỉ số glucose trước và sau bữa ăn 1-2 giờ, cần hướng dẫn bệnh nhân theo dõi chiều mũi tên.
+ Chiều mũi tên thay đổi phụ thuộc nồng độ glucose trong dịch mô kẽ mỗi 15 phút trước và cho phép thống kê tỷ lệ tăng hoặc giảm glucose mỗi 30-60 phút tiếp theo.
Lời khuyên sử dụng CGM trong thai kỳ
- Hoạt động thể chất 10-15 phút sau các bữa ăn – đi bộ mỗi ngày sau các bữa ăn có liên quan đến cải thiện đường huyết sau ăn.
- Thực hiện chế độ ăn kiêng; chọn các loại carbohydrat (chất xơ 3g) và protein tốt; giảm các bữa ăn giàu chất béo.
- Thời điểm dùng insulin trước bữa ăn (việc kiểm soát glucose sau bữa ăn bị suy giảm đáng kể ở những tháng cuối của thai kỳ do sự chuyển hóa glucose chậm hơn).
+ Ba tháng đầu thai kỳ: 15 phút trước bữa ăn.
+Ba tháng giữa thai kỳ: 30 phút trước bữa ăn
+ Ba tháng cuối thai kỳ: 45 phút trước bữa ăn.
Tài liệu tham khảo
Ashley N. Battarbee, Nicole M. Ehrhardt, et al. Practical Tips to Making the Transition From Finger Sticks to Continuous Glucose Monitoring in All Your Pregnant Patients. Medscape website. Published February 24,2023. Accessed March 10,2023.
https://www.medscape.org/viewarticle/988676
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.