Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Thông tin về tính an toàn trong thai kỳ
Ds. Đặng Thị Thuận Thảo
Khoa Dược – BV Từ Dũ
I. Thuốc ức chế men chuyển (ace)
Captopril, enalapril, fosinopril, perindopril, quinapril, ramipril và trandopril bị chống chỉ định sử dụng trong suốt thời kỳ mang thai.
Khi sử dụng trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ, những thuốc này có thể qua nhau thai và phá vỡ hệ thống renin-angiotensin của bào thai.
Những ảnh hưởng gồm: phá hủy thận, giảm sản sọ, và gây chết bào thai.
Sử dụng những thuốc này trong 3 tháng đầu thai kỳ không thấy xuất hiện những nguy cơ trên bào thai.
Khi nghi ngờ mang thai nên ngừng điều trị và thay thế bằng liệu pháp khác phù hợp hơn
Tài liệu tham khảo
1. Lip G, Churchill D, Beevers M, Auckett A, Beevers DG. Angiotensin-converting-enzyme inhibitors in early pregnancy. Lancet 1997; 350 (9089):1446-1447.
2. From the centers for disease control and prevention. Postmarketing surveillance for angiotensin-converting enzyme inhibitor use during the first trimester of pregnancy- United States, Canada, and Israel, 1987-1995. JAMA 1997; 277 (15):1193-1194.
3. Drugdex(R) editorial staff. ACE inhibitor pregnancy warning-1992 FDA Bulletin. Micromedex Inc. Vol 102-103; 1999-2001.
1. CAPTOPRIL
1.1. Phân loại mức độ an toàn trong thai kỳ
TÀI LIỆU THAM KHẢO |
PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ |
1. A to Z Drug Facts |
1C,2D,3D |
2. Danh mục phân loại theo FDA |
D |
3. Physicians Desk Reference |
1C,2D,3D |
4. Lexicomp’s Drug Information Handbook |
1C,2D,3D |
5. Drugs for Pregnant and Lactating Women |
1C,2D,3D |
6. Drugs and Pregnancy (Royal) |
D |
7. Therapeutic Guidelines Electronic complete |
D |
1.2. Ảnh hưởng của thuốc trên người mẹ
Không có những báo cáo đầy đủ hoặc những nghiên cứu được kiểm soát tốt về ảnh hưởng của Captopril trên những phụ nữ mang thai.
Nhằm cải thiện tình trạng bệnh, cần chú ý phải sử dụng Captoril liều thấp cho những bà mẹ trước khi sinh. Liều thấp nhất Captoril chỉ nên được sử dụng trong suốt thai kỳ khi bắt buộc chỉ định.
Cần phải kiểm tra dịch nước ối và sự phát triển bào thai.
1.3. Ảnh hưởng của thuốc trên bào thai
Không có những báo cáo đầy đủ hoặc những nghiên cứu được kiểm soát tốt về ảnh hưởng của Captopril trên bào thai người.
Captoril qua nhau thai người nhưng dược động học vẫn chưa được làm rõ.
Ở người, việc sử dụng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể an toàn.
Tương tự đối với những thuốc kháng thụ thể angiotensin, sử dụng thuốc này trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ sẽ có những tổn thương trên bào thai (giảm sản xương, suy thận, co tứ chi. dị tật xương sọ và mặt, giảm sản phổi và ức chế sự phát triển trong tử cung).
Capptoril làm chết bào thai trong dạ con gây nên sự chết non ở nhiều loài động vật khác nhau như cừu, thỏ và chuột.
1.4. Nhận xét
Captopril và những thuốc chẹn angiotensin nên tránh sử dụng trong thời kỳ mang thai.
Có những thuốc thay thế khác có nhiều kinh nghiệm sử dụng trên phụ nữ mang thai và cho con bú.
Khi điều trị bệnh trên người mẹ bắt buộc phải chỉ định captopril thì nên sử dụng liều thấp nhất và có sự theo dõi chặt chẽ quá trình phát triển của bào thai.
1.5. Thông tin từ nhà sản xuất
* Lopril (captopril 25/ 50mg) viên nén:
Không nên sử dụng trong trường hợp có thai. Nếu có thai phải ngưng ngay captopril và báo cho bác sĩ theo dõi.
* Capoten viên nén 12,5mg, 25mg, 50mg, 100mg:
Các chất ức chế ACE, trong đó có captopril có hại cho thai nhi và không nên dùng cho phụ nữ có thai.
1.6. Tài liệu tham khảo:
1. A to Z Drug Facts
2. Danh mục phân loại theo FDA
3. Physicians Desk Reference
4. Lexicomp’s Drug Information Handbook
5. Drugs for Pregnant and Lactating Women
6. Drugs and Pregnancy
7. Therapeutic Guidelines Electronic complete
8. Easterling TR, Carr DB, Davis C, Diederichs C, Brateng DA, Schmucker B. Low-dose, short-acting, angiotensin-converting enzyme inhibitors as rescue therapy in pregnancy. Obstet Gynecol. 2000 Dec;96(6):956-61
9. Bar J, Chen R, Schoenfeld A, Orvieto R, Yahav J, Ben-Rafael Z, Hod M. Related Articles, Links Pregnancy outcome in patients with insulin dependent diabetes mellitus and diabetic nephropathy treated with ACE inhibitors before pregnancy.J Pediatr Endocrinol Metab. 1999 Sep-Oct;12(5):659-65.
10. Burrows RF, Burrows EA. Related Articles, Links Assessing the teratogenic potential of angiotensin-converting enzyme inhibitors in pregnancy.Aust N Z J Obstet Gynaecol. 1998 Aug;38(3):306-11. Review.
11. August P, Mueller FB, Sealey JE, Edersheim TG. Role of renin-angiotensin system in blood pressure regulation in pregnancy. Lancet. 1995 Apr 8;345(8954):896-7
* Nội dung chi tiết vui lòng bạn tải file .pdf.
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.
Trong bản dự thảo cuối cùng, Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) cho biết relugolix-estradiol-norethisterone là một lựa chọn để điều trị các triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở những người phụ nữ trưởng thành đang trong độ tuổi sinh sản, nhưng không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật trước đó.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 10% bệnh nhân tại Mỹ được báo cáo bị dị ứng penicillin. Tuy nhiên, dưới 1% bị dị ứng qua trung gian IgE (loại 1) và các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, khoảng 80% bệnh nhân này sẽ mất độ nhạy cảm sau 10 năm. Hơn nữa, CDC khuyến nghị cần xác định những bệnh nhân không thực sự dị ứng penicillin để giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporinlà rất hiếm, nhưng nhiều bác sĩ tránh kê đơn cephalosporin cho bệnh nhân bị dị ứng penicillin, dẫn đến tăng cường sử dụng các loại kháng sinh khác như là quinolon, macrolid, clindamycin, carbapenem và vancomycin, thường gặp nhiều tác dụng phụ hơn, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và góp phần vào tình trạng đề kháng kháng sinh
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).