Phòng ngừa và xử trí độc tính của thuốc độc tế bào
DS. Nguyễn Thị Thúy Anh
Khoa Dược - BV Từ Dũ
Mở đầu
MESNA
Nhóm alkyl hóa gồm ifosfamide và cyclophosphamide là những thuốc quan trọng trong điều trị nhiều khối u ác tính. Ifosfamide ít được dùng trong để điều trị ung thư buồng trứng, nhưng được sử dụng trong các bệnh lý sarcoma kể cả sarcoma phụ khoa. Tuy nhiên, cyclophosphamide thường được sử dụng để điều trị ung thư buồng trứng. Ifosfamide và cyclophosphamide liều cao có thể gây viêm bàng quang xuất huyết. Các enzyme cytochrome P450 ở gan hoạt hóa các tác nhân này thành nhiều chất chuyển hóa bao gồm cả acrolein, là yếu tố gây viêm bàng quan xuất huyết. Tần suất viêm bàng quang xuất huyết do liều cao cyclophosphamide vào khoảng 0.5-40% ở các bệnh nhân ghép tủy xương cùng với truyền dịch tích cực, nhưng thấp hơn nhiều đối với liều điều trị ung thư buồng trứng. Mesna là một hợp chất thiol có tác động bảo vệ tại chỗ chống lại tổn thương bàng quang do acrolein. Gốc tự do sulphydral gắn trực tiếp với acrolein tạo thành hợp chất bền vững. Thận nhanh chóng đào thải các dạng đường uống và tĩnh mạch và cho tỷ lệ của chất này trong nước tiểu so với huyết tương cao. Ít ảnh hưởng đối với độc tính ngoài đường tiết niệu và không ức chế được độc tính tế bào. Mesna có rất ít tác dụng phụ. Hướng dẫn của ASCO khuyến cáo mesna và lợi tiểu dùng muối khi sử dụng cyclophosphamide liều cao, nhưng không có liều điều trị chuẩn.
AMIFOSTINE
Amifostine giải phóng thiol có tác dụng bảo vệ tế bào khỏi các tổn hại do gốc tự do oxygen. Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chứng minh chất này có thể bảo vệ chọn lọc các tế bào bình thường chống lại độc tính mà không ảnh hưởng đến tế bào ung thư. Amifostine là tiền chất được khử phosphoryl hóa thành chất có hoạt tính WR-1065 bởi alkaline phosphatase ở màng tế bào. Amifostine có tác dụng bảo vệ tế bào nhờ sự chênh lệch thu nhận ở tế bào bình thường so với tế bào ung thư. Các tế bào ung thư có pH và hoạt tính phosphatase kiềm ở màng tế bào thấp. Điều này làm giảm sự thu nhận và chuyển hóa của chất có hoạt tính dẫn đến sự chênh lệch nồng độ đến 100 lần giữa tế bào bình thường và tế bào ung thư. Liều dung nạp tối đa không biết rõ và không đạt được trong nghiên cứu pha I. Khoảng liều khuyến cáo là 740-910 mg/m2. Amifostine được dung nạp khá tốt với tác dụng phụ chủ yếu là buồn nôn, hắt hơi, phản ứng dị ứng, miệng có vị kim loại và hạ huyết áp. Giảm calci huyết thoáng qua đã được báo cáo và do sự ức chế hormone tuyến cận giáp. Cisplatin có liên quan đến độc tính trên thận có phục hồi phụ thuộc liều, có thể giảm bớt bằng amifostine. Trong một thử nghiệm trên 242 người mắc ung thư buồng trứng giai đoạn muộn, các bệnh nhân được phân bố ngẫu nhiên điều trị bằng cyclophosphamide và cisplatin (100 mg/m2) có kèm theo hoặc không amifostine (910 mg/m2). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giảm tốc độ lọc cầu thận ở bệnh nhân không dùng amifostine (33 so với 10% giảm trên 40%). Cũng có sự khác biệt có ý nghĩa về số bệnh nhân có thể điều trị theo kế hoạch sau chu kỳ thứ năm. Nghiên cứu này cũng chứng tỏ sự giảm đáng kể tần suất sốt giảm bạch cầu đa nhân trung tính, số ngày nằm viện và độc tính thần kinh cấp 2 hoặc 3. Không có sự khác biệt về tốc độ đáp ứng và tỷ lệ sống còn. Thử nghiệm này được thiết kế nhằm phát hiện sự khác nhau về độc tính và cỡ mẫu quá nhỏ không đủ để phát hiện sự khác biệt nào về hiệu quả hay tỷ lệ sống sót. Nghiên cứu này ít có tác động đến thực hành lâm sàng hiện nay vì có bằng chứng cho thấy carboplatin và cisplatin tương tự nhau. Carboplatin được dung nạp tốt hơn cisplatin và có ít độc tính trên thận hơn. Điều quan trọng là biết rõ tương tác thuốc có ý nghĩa giữa carboplatin và amifostine. Amifostine gia tăng diện tích dưới đường cong của carboplatin, có thể do làm giảm tạm thời tốc độ lọc cầu thận có liên quan đến hạ huyết áp thoáng qua. Mặc dù amifostine không ảnh hưởng đến sự sống còn nhưng thận trọng khi sử dụng chất này đối với các bệnh ác tính như u tế bào mầm bởi nguy cơ trên lý thuyết ức chế tác dụng kháng ung thư. Amifostine được cho rằng có thể thúc đẩy sự gia tăng liều của cisplatin. Tuy nhiên không có dữ liệu chứng minh lợi ích rõ ràng của việc tăng liều trong ung thư buồng trứng.
* Nội dung chi tiết vui lòng bạn tải file .pdf.
Acetaminophen (paracetamol) đã được sử dụng để hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến trung bình. Thuốc có sẵn ở dạng đơn chất hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, cúm, đau đầu và viêm xương khớp. Tên thương mại phổ biến là Tylenol. Theo Tạp chí Wall Street Journal đưa tin, Bộ trưởng Y tế Hoa Kỳ dự định thông tin về mối liên quan giữa chứng tự kỷ và việc phơi nhiễm với thuốc giảm đau và hạ sốt Tylenol trước khi sinh, như sau:
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.
Trong bản dự thảo cuối cùng, Viện Y tế và Chất lượng Điều trị Quốc gia Anh (NICE) cho biết relugolix-estradiol-norethisterone là một lựa chọn để điều trị các triệu chứng lạc nội mạc tử cung ở những người phụ nữ trưởng thành đang trong độ tuổi sinh sản, nhưng không đáp ứng với phương pháp điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật trước đó.
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), có khoảng 10% bệnh nhân tại Mỹ được báo cáo bị dị ứng penicillin. Tuy nhiên, dưới 1% bị dị ứng qua trung gian IgE (loại 1) và các nhà nghiên cứu lưu ý rằng, khoảng 80% bệnh nhân này sẽ mất độ nhạy cảm sau 10 năm. Hơn nữa, CDC khuyến nghị cần xác định những bệnh nhân không thực sự dị ứng penicillin để giảm việc sử dụng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Phản ứng chéo giữa penicillin và cephalosporinlà rất hiếm, nhưng nhiều bác sĩ tránh kê đơn cephalosporin cho bệnh nhân bị dị ứng penicillin, dẫn đến tăng cường sử dụng các loại kháng sinh khác như là quinolon, macrolid, clindamycin, carbapenem và vancomycin, thường gặp nhiều tác dụng phụ hơn, tăng chi phí chăm sóc sức khỏe và góp phần vào tình trạng đề kháng kháng sinh
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.