Quartette – thuốc ngừa thai mới được FDA chấp thuận 2013
Ds. Đặng Thị Thuận Thảo (dịch)
Khoa Dược – BV Từ Dũ
Thông tin chung
Quarette là một thuốc ngừa thai đường uống vừa được FDA chấp thuận vào tháng 04/2013. Thành phần gồm levonorgestrel/ ethinyl estradiol và ethinyl estradiol. Levonorgestrel là một progestin và ethinyl estradiol là một estrogen. Quarette ngăn ngừa thụ thai chủ yếu bằng ức chế sự rụng trứng. Nó cũng có thể gây ra những thay đổi chất nhầy cổ tử cung, ức chế sự xâm nhập của tinh trùng và thay đổi nội mạc tử cung làm giảm khả năng làm tổ.
Quartette được chỉ định ngừa thai ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Quartette nên dùng mỗi ngày một lần vào một thời điểm nhất định mỗi ngày trong vòng 91 ngày. Để đạt được hiệu quả ngừa thai tối đa, Quartette phải được thực hiện đúng theo chỉ dẫn và khoảng cách liều không quá 24 giờ.
Kết quả lâm sàng
FDA chấp thuận Quartette dựa trên một thử nghiệm giai đoạn III trên 3565 phụ nữ, 18-40 tuổi, được điều trị cho đến bốn chu kỳ 91 ngày (mười ba chu kỳ 28 ngày). Tỷ lệ mang thai (chỉ số Pearl [PI]) ở phụ nữ độ tuổi từ 18-35 tuổi là 3,19%, trong đó 70 phụ nữ mang thai sau khi bắt đầu điều trị và 7 ngày sau khi uống viên thuốc cuối cùng (97% hiệu quả).
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ liên quan đến việc sử dụng các Quartette bao gồm:
• Đau đầu
• Chảy máu âm đạo nặng / không thường xuyên
• Buồn nôn / nôn
• Mụn trứng cá
• Đau bụng kinh
• Tăng cân
• Thay đổi tâm trạng
• Lo lắng / bất an
• Đau vú
• Chứng đau nửa đầu
Tài liệu tham khảo
FDA (2013), Quartette (levonorgestrel/ethinyl estradiol and ethinyl estradiol), FDA Approved Drugs
Độc tính trên thận do thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ra tổn thương thận cấp tính (AKI) và kháng sinh (KS) là một trong những nhóm thuốc lớn nhất liên quan đến AKI. Cơ chế gây độc tính trên thận do KS bao gồm tổn thương cầu thận, tổn thương hoặc rối loạn chức năng ống thận, tắc nghẽn ống lượn xa do trụ niệu và viêm thận kẽ cấp tính (AIN) do phản ứng quá mẫn loại IV (loại chậm). Các biểu hiện lâm sàng của độc tính trên thận do KS bao gồm hoại tử ống thận cấp (ATN), AIN và hội chứng Fanconi.
Trong 6 tháng đầu năm 2025, Bệnh viện Từ Dũ ghi nhận 204 báo cáo ADR, tăng 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2024 (160 báo cáo).
Việc sử dụng hệ thống phóng thích Levonorgestrel trong tử cung (LNG-IUS: Levonorgestrel-releasing intrauterine system) có liên quan đến tăng nguy cơ ung thư vú. Một nghiên cứu ở Đan Mạch ghi nhận 14 trường hợp ung thư vú trên 10.000 phụ nữ tránh thai bằng LNG-IUS so với phụ nữ tránh thai không dùng nội tiết.
Theo kết quả của một nghiên cứu trên JAMA Network Open, tiêm vắc-xin cúm không liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các kết quả bất lợi trong thời kỳ chu sinh đối với những người mang thai liên tiếp. Các tác giả nghiên cứu cho biết những phát hiện này ủng hộ các khuyến nghị hiện tại cho những người mang thai hoặc những người có thể mang thai trong mùa cúm.
Staphylococcus aureus, một loại vi khuẩn gram dương, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do nhiễm trùng huyết trên toàn thế giới, với tỷ lệ tử vong từ 15% đến 30% và ước tính có 300.000 ca tử vong mỗi năm.
Các loài thuộc chi Candida là một phần của hệ vi sinh vật thường trú trong âm đạo có khoảng 25% ở phụ nữ, do vậy việc phát hiện nấm không đủ để chẩn đoán bệnh. Ước tính có 75% phụ nữ bị nhiễm nấm candida âm đạo ít nhất một lần trong đời. Nồng độ estrogen và tăng sản xuất glycogen ở âm đạo, tình trạng này xảy ra thường gặp và nghiêm trọng hơn trong thai kỳ. Trong thời kỳ mang thai, bệnh có liên quan đến những kết quả bất lợi trong sản khoa như vỡ ối sớm, chuyển dạ sớm, viêm màng ối, nhiễm nấm candida da ở trẻ sơ sinh và nhiễm trùng hậu sản 1. Bệnh viêm âm hộ-âm đạo do nấm candida là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất có triệu chứng gây ngứa và tiết dịch âm đạo. Biểu hiện của bệnh là tình trạng viêm thường gặp ở các loài nấm Candida với các triệu chứng là ngứa và viêm đỏ.