Sử dụng kháng sinh trong sản khoa
DS. Đặng Thị Thuận Thảo
Khoa Dược – BV Từ Dũ
I. Nhiễm trùng tiểu và viêm bế thận trong thai kỳ:
Nhiễm trùng tiểu:
- Cefadroxil PO (Mekocefal 500mg) 1 viên x 3lần/ngày x 7 ngày
Viêm bể thận:
- Cefuroxime IV (Zinacef 750mg) 2 lọ x 3lần trong 48 giờ
- Sau đó nếu tình trạng cải thiện thì chuyển sang Cefadroxil PO (Mekocefal 500mg) 1 viên x 3lần/ngàyx 5 ngày
Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng nặng hoặc hạ huyết áp hoặc không đáp ứng với liều ban đầu hoặc nếu không có cải thiện lâm sàng sau 24 giờ:
- Bổ sung thêm Gentamicin IV 80mg
Theo dõi lượng nước tiểu và kháng sinh đồ để điều chỉnh liều kháng sinh
II. Viêm nội mạc tử cung:
Nếu viêm nội mạc tử cung nhẹ, không có dấu hiệu nhiễm khuẩn:
- Co-amoxiclav PO (Claminat 625mg) 1viên x 3 lần/ngày
Nếu không cải thiện, có dấu hiệu của nhiễm khuẩn hoặc bệnh nhân không thể uống được:
- Co-amoxiclav IV (Augmentine 1.2g) 1 lọ x 3 lần/ngày
- Hoặc Cefuroxime IV (Zinacef 750mg) 2 lọ x 3 lần/ngày + Metronidazole IV 500mg 1 chai x 3 lần/ngày
Nếu triệu chứng lâm sàng cải thiện trong vòng 48 giờ, chuyển sang kháng sinh uống:
- Co-amoxiclav PO (Claminat 625mg) 1 viên x 3 lần/ngày + amoxicillin PO 250mg 1 viên x 3 lần/ngày trong 5 ngày
Trường hợp dị ứng penicillin nhẹ (chỉ nổi mẩn):
- Cefadroxil PO (Mekocefal 500mg) 1 viên x 3 lần/ngày + Metronidazole PO 250mg 2 viên x 3 lần trong 5 ngày.
Trường hợp dị ứng penicillin nặng:
- Clindamycin IV (Dalacin C 600mg) 1 lọ x 1 lần/ngày trong vòng 24 đến 48 giờ
- Sau đó chuyển sang kháng sinh uống: clindamycin PO (Dalacin C 300mg) 1 viên x 2 lần/ngày trong vòng 5 ngày.
Tuy nhiên, phác đồ này không bao trùm vi khuẩn gram (-) và nếu bệnh nhân có dấu hiệu nhiễm trùng, tụt huyết áp, không đáp ứng với liều ban đầu hoặc nếu triệu chứng lâm sàng không cải thiện sau 24 giờ:
- Bổ sung thêm Gentamicin IV
Kiểm tra âm đạo, nước tiểu, máu để điều chỉnh liều kháng sinh.
III. Sốt trong quá trình chuyển dạ:
- Amoxicillin IV 2g + metronidazole IV 500mg liều ban đầu
- Sau đó Amoxicillin IV 1g 1 lọ x3 lần/ngày + metronidazole IV 500 mg 1 lọ x 3 lần/ngày cho đến khi chuyển dạ.
Nếu dị ứng penicillin:
- Clindamycin IV (Dalacin C 600mg) 1 lọ x1lần/ngày cho đến khi chuyển dạ.
Bổ sung thêm gentamicin IV ngay lập tức nếu bệnh nhân nhiễm trùng nặng, hạ huyết áp, không đáp ứng với liều ban đầu.
Nếu triệu chứng lâm sàng xấu đi hoặc không có cải thiện lâm sàng sau 24 giờ:
- Tham khảo kháng sinh đồ.
Việc sử dụng kháng sinh tiếp tục sau khi chuyển dạ phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Thời gian sử dụng kháng sinh uống tối đa là 5 ngày nếu như cần thiết phải chỉ định kháng sinh sau khi sanh.
IV. Dự phòng nhiễm Strep nhóm B trong chuyển dạ:
Khi cần thiết chỉ định kháng sinh dự phòng thì kháng sinh này cần được bắt đầu ngay khi có chẩn đoán chuyển dạ, kháng sinh nên được tiêm ít nhất 2 giờ trước khi chuyển dạ để đạt hiệu quả tốt đa.
- Liều: Benzylpenicillin IV 3g liều đầu sau đó IV 1.2g mỗi 4 giờ sau khi chuyển dạ.
Nếu dị ứng penicillin:
- Clindamycin IV 900mg mỗi 8 giờ sau khi sinh.
Những bệnh nhân này nên được chỉ định kháng sinh có hiệu quả trên chủng vi khuẩn gây viêm màng trong tim (Streptococci, Staphylococcus aureus và enterococci)
- Nên được chỉ định co-amoxiclav (augmentine 1.2g) do có tác dụng trên enterococci, không chỉ định Cefuroxime (Zinacef 750mg) do không có tác dụng trên enterococci.
V. Dự phòng trong mổ lấy thai:
Mổ lấy thai chủ động:
- Thuốc lựa chọn đầu tiên: Co-amoxiclav IV (Augmentine 1.2 g) tiêm ngay sau khi kẹp rốn.
Trường hợp dị ứng penicillin nhẹ (chỉ nổi mẫn) và không có nguy cơ viêm màng trong tim:
- Cefuroxime IV (Zinacef 750mg) 2 lọ và Metronidazole IV 500mg sau khi kẹp rốn.
Trường hợp dị ứng penicillin nặng:
- Clindamycin IV (Dalacin C 600mg) ngay sau khi kẹp rốn.
Trường hợp dị ứng penicillin và có nguy cơ cao viêm màng trong tim:
- Teicoplanin IV 400mg + gentamicin IV 1.5mg/kg + metronidazole IV 500mg sau khi kẹp rốn.
Nếu đã có nhiễm MRSA trước đó:
- Teicoplanin IV 400mg + gentamicin IV 1.5mg/kg + metronidazole IV 500mg sau khi kẹp rốn.
Mổ lấy thai cấp cứu:
- Chỉ sử dụng kháng sinh dự phòng trong những trường hợp mổ lấy thai chủ động, ngoại trừ những trường hợp bệnh nhân dị ứng penicillin nặng và có sốt trong thời gian chuyển dạ thì nên chỉ định clindamycin.
- Những bệnh nhân này yêu cầu phải sử dụng thêm liều gentamicin IV 1.5mg/kg để điều trị nhiễm khuẩn gram (-). Nếu như bệnh nhân này đã được chỉ định gentamicin thì sau đó không thêm liều bổ sung nào ngoại trừ liều cuối cùng được tiêm hơn 8 giờ trước đó.
VI. Nhiễm khuẩn vết thương mổ lấy thai:
Nếu bệnh nhân không có tiền sử nhiễm MRSA hoặc bị đề kháng thuốc:
- Flucloxacillin PO 500 mg 1 viên x 1 lần/ngày + metronidazole PO 250mg 2 viên x 3 lần/ngày trong 7 ngày
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc thất bại khi sử dụng kháng sinh uống:
- Flucloxacillin IV 1-2g x 1 lần/ngày và metronidazole IV 500mg x 3lần/ngày
Trong trường hợp dị ứng penicillin:
- Clindamycin PO (Dalacin C 300mg) x 2 lần/ngày trong 7 ngày
Tài liệu tham khảo:
Dr Vivienne Weston, Annette Clarkson, Dr Jane Rutherford, Dr A Simm, Dr V Kamdem, Guideline for antibiotics in obstertrics, Feb 2009, will update 2011
- Bệnh viện đã thực hiện 378 báo cáo ADR, giảm 7,9% so với năm 2023 (408 báo cáo), tăng 14,2% so với năm 2022 (331 báo cáo).
- Số lượng báo cáo ADR ngoại trú là 18 báo cáo, giảm 3,6 lần so với năm 2023 (66 báo cáo).
- Bệnh viện Từ Dũ được Trung tâm DI&ADR quốc gia xếp hạng 8/991 cơ sở khám chữa bệnh có hoạt động theo dõi ADR hiệu quả trong báo cáo tổng kết ADR quốc gia vào tháng 9/2024.
Mirvetuximab soravtansine-gynx đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng, hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát dương tính với thụ thể folat alpha (FRα), kháng hóa trị, là những bệnh nhân đã trải qua 3 liệu trình điều trị trước đó. Theo các chuyên gia, bệnh nhân mắc các loại ung thư này thường được phát hiện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, trải qua phẫu thuật và sau đó được điều trị bằng phác đồ hóa trị có platinum nhưng có thể trở nên kháng thuốc.
Kháng sinh (KS) phổ rộng được xem như “thần dược” để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng khi tác nhân gây bệnh chưa được xác định. Mục đích sử dụng KS phổ rộng nhằm bao phủ nhiều loại tác nhân vi khuẩn gram dương và gram âm, bao gồm cả các tác nhân kháng thuốc trong khi chờ kết quả nuôi cấy. Tuy nhiên, việc sử dụng bừa bãi các KS phổ rộng cũ và mới đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng tình trạng kháng kháng sinh (AMR) – một vấn đề sức khỏe toàn cầu đáng lưu ý.
Những dữ kiện của một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy: đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và tử vong ở trẻ sơ sinh nguyên nhân do liên cầu khuẩn nhóm B (GBS). Có nhiều lý do như: thay đổi hệ vi sinh vật âm đạo, giảm đáp ứng miễn dịch và quá trình điều hoà thích nghi của vi khuẩn.
Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ. Bệnh lý tiền sản giật có liên quan đến sự xâm lấn tế bào nuôi nhau thai và sự tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Với đặc tính kháng viêm, aspirin được giả thuyết rằng có thể cải thiện sự bám nhau giúp ngăn ngừa tiền sản giật. Vì vậy, spirin liều thấp được khuyến cáo sử dụng để dự phòng tiền sản giật trong thai kỳ. Mặt khác, aspirin cũng được chỉ định cho các trường hợp thai giới hạn tăng trưởng, sinh non, thai lưu.
Sốt là triệu chứng phổ biến trong thực hành lâm sàng hàng ngày và một số lượng lớn người bệnh nhập viện do sốt. Nhiều người bệnh được dùng thuốc kháng sinh, thuốc kháng vi-rút, thuốc kháng nấm hoặc thuốc kháng ký sinh trùng, nếu coi nhiễm trùng là nguyên nhân chính. Tuy nhiên, thuốc được dùng để điều trị có thể là nguyên nhân tiềm ẩn gây sốt trong bối cảnh như vậy