Sử dụng Magne Sulfat trong sản phụ khoa
DS. Huỳnh Thị Hồng Gấm (Dịch)
Khoa Dược - BV Từ Dũ
Tóm tắt
Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến cáo chống lại việc sử dụng thuốc tiêm Magne sulfat hơn 5-7 ngày để ngăn chặn sinh non ở thai phụ. Trên cơ sở này, mức độ an toàn của Magne sulfat đối với phụ nữ mang thai thay đổi từ mức phân loại A thành mức phân loại D, và thông tin ghi trên nhãn đã được thay đổi, bao gồm các thông tin cảnh báo mới này. Tuy nhiên, sự thay đổi của FDA trong phân loại làm cho việc sử dụng Magne sulfat trong chăm sóc sản khoa không được chỉ rõ và bất chuẩn. Trường Cao đẳng Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) và Hiệp hội Y khoa bà mẹ-thai nhi (Society for Maternal-fetal medicine) tiếp tục ủng hộ sử dụng Magne sulfat ngắn hạn (thường ít hơn 48 giờ) trong chăm sóc sản khoa cho các điều kiện thích hợp và trong thời gian điều trị thích hợp, trong đó bao gồm phòng chống và điều trị co giật ở thai phụ bị tiền sản giật hoặc sản giật, bảo vệ thần kinh thai nhi trước khi dự đoán là sinh non sớm (dưới 32 tuần tuổi thai ), và kéo dài thai kỳ ngắn hạn (đến 48 giờ) để đợi sử dụng corticosteroid trước sinh ở thai phụ có tuổi thai ở khoảng từ 24 tuần đến 34 tuần có nguy cơ sinh non trong vòng 7 ngày.
Nội dung
ACOG và Hiệp hội y khoa bà mẹ-thai nhi từ lâu đã ủng hộ việc sử dụng Magne sulfat ngắn hạn trong chăm sóc sản khoa cho các điều kiện thích hợp và trong thời gian điều trị thích hợp. FDA khuyến cáo chống lại việc sử dụng thuốc tiêm Magne sulfat hơn 5-7 ngày để ngăn chặn sinh non ở thai phụ. Trên cơ sở này, mức độ an toàn của Magne sulfat đối với phụ nữ mang thai thay đổi từ mức phân loại A thành mức phân loại D, và thông tin ghi trên nhãn đã được thay đổi, bao gồm thông tin cảnh báo mới này[1]. Thay đổi này được thúc đẩy bởi mối quan tâm đối với khử khoáng xương và gãy xương ở trẻ sơ sinh và thai nhi liên quan đến tiếp xúc với Magne sulfat dài hạn trong tử cung. Những mối quan tâm này dựa trên cả các báo cáo tự nguyện đến hệ thống báo cáo các tác dụng không mong muốn bất lợi của FDA và kết quả từ một số phân tích dịch tễ học, mặc dù các nghiên cứu này có những hạn chế quan trọng trong thiết kế[2-7]. Có 18 trường hợp trong cơ sở dữ liệu của Hệ thống báo cáo tác dụng không mong muốn báo cáo về việc gãy và khử khoáng xương dài ở trẻ sơ sinh và thai nhi. Điều quan trọng cần lưu ý là trong những trường hợp này, thời gian trung bình tiếp xúc với Magne sulfat trước sinh là 9,6 tuần, với tổng liều dùng trung bình của mẹ là 3.700g, một thời gian dài hơn nhiều và liều cao hơn nhiều so với khuyến cáo hiện nay được sử dụng trong sản khoa. Ngoài ra, cỡ mẫu trong dân số nghiên cứu có sẵn nói chung là nhỏ, làm cho các kết luận của các nghiên cứu này bị gây nhiễu và sai lệch[2-7].
Magne sulfat đã được sử dụng trong sản khoa trong nhiều thập kỷ, và hàng ngàn thai phụ đã ghi danh vào các thử nghiệm lâm sàng nghiên cứu hiệu quả của Magne sulfat trước sinh cho nhiều điều kiện[8-11]. Lo ngại về gãy xương và khử khoáng xương ở trẻ sơ sinh và thai nhi chưa tăng thêm từ các nghiên cứu này, bao gồm nghiên cứu gần đây của Magne trong bảo vệ thần kinh. Việc sử dụng Magne sulfat trong bối cảnh thực hành lâm sàng sản khoa thích hợp bao gồm, đặc biệt là phòng chống và điều trị co giật ở thai phụ bị tiền sản giật hoặc sản giật, bảo vệ thần kinh thai nhi trước khi dự đoán là sinh non sớm (dưới 32 tuần tuổi thai)[8,9,12]. Magne sulfat cũng có thể được sử dụng để kéo dài thai kỳ ngắn hạn (đến 48 giờ) để đợi sử dụng corticosteroid trước sinh. Các nhà thực hành không nên ngừng sử dụng Magne sulfat trong các chỉ định này dựa trên việc phân loại lại của FDA. Trong tất cả các điều kiện,không bao giờ chỉ định sử dụng Magne sulfat kéo dài. Do đó, sự thay đổi của FDA trong việc phân loại mức độ an toàn của Magne sulfat làm cho việc sử dụng thuốc này không rõ ràng và bất chuẩn.
Kết luận
ACOG và Hiệp hội y khoa bà mẹ-thai nhi tiếp tục ủng hộ sử dụng Magne sulfat ngắn hạn (thường ít hơn 48 giờ) trong chăm sóc sản khoa cho các điều kiện thích hợp và trong thời gian điều trị thích hợp, trong đó bao gồm những điều sau đây:
- Phòng chống và điều trị co giật ở thai phụ bị tiền sản giật hoặc sản giật
- Bảo vệ thần kinh thai nhi trước khi dự đoán là sinh non sớm (dưới 32 tuần tuổi thai).
- Kéo dài thai kỳ ngắn hạn (đến 48 giờ) để đợi sử dụng corticosteroid trước sinh ở thai phụ có tuổi thai ở khoảng từ 24 tuần đến 34 tuần có nguy cơ sinh non trong vòng 7 ngày.
Nguồn:
Magnesium sulfat use in obstetrics. Committee Opinion №.573. American College of Obstetricians and Gynecologists. Obstet Gynecol 2013; 122:727-8.
Tài liệu tham khảo:
- Food and Drug Administration. FDA recommends against prolonged use of magnesium sulfate to stop pre-term labor due to bone changes in exposed babies. FDA Drug Safety Communication. Silver Spring (MD): FDA; 2013. Available at:http://www.fda.gov/downloads/Drugs/DrugSafety/UCM353335.pdf
- Yokoyama K, Takahashi N, Yada Y, Koike Y, Kawamata R, Uehara R, et al. Prolonged maternal magnesium administration and bone metabolism in neonates. Early Hum Dev 2010;86:187–91.
- McGuinness GA, Weinstein MM, Cruikshank DP, Pitkin RM. Effects of magnesium sulfate treatment on perinatal calcium metabolism. II. Neonatal responses. Obstet Gynecol 1980;56:595–600.
- Holcomb WL Jr, Shackelford GD, Petrie RH. Magnesium tocolysis and neonatal bone abnormalities: a controlled study. Obstet Gynecol 1991;78:611–4.
- Schanler RJ, Smith LG Jr, Burns PA. Effects of long-term maternal intravenous magnesium sulfate therapy on neonatal calcium metabolism and bone mineral content. Gynecol Obstet Invest 1997;43:236–41.
- Matsuda Y, Maeda Y, Ito M, Sakamoto H, Masaoka N, Takada M, et al. Effect of magnesium sulfate treatment on neonatal bone abnormalities. Gynecol Obstet Invest 1997;44:82–8.
- Nassar AH, Sakhel K, Maarouf H, Naassan GR, Usta IM. Adverse maternal and neonatal outcome of prolonged course of magnesium sulfate tocolysis. Acta Obstet Gynecol Scand 2006;85:1099–103.
- Magnesium sulfate before anticipated preterm birth for neuroprotection. Committee Opinion No. 455. American College of Obstetricians and Gynecologists. Obstet Gynecol 2010;115:669–71.
- Diagnosis and management of preeclampsia and eclampsia. ACOG Practice Bulletin No. 33. American College of Obstetricians and Gynecologists. Obstet Gynecol 2002;99:159–67.
- Mercer BM, Merlino AA, Society for Maternal-Fetal Medicine. Magnesium sulfate for preterm labor and preterm birth. Obstet Gynecol 2009;114:650–68.
- Chronic hypertension in pregnancy. Practice Bulletin No. 125. American College of Obstetricians and Gynecologists. Obstet Gynecol 2012;119:396–407.
- Management of preterm labor. Practice Bulletin No. 127. American College of Obstetricians and Gynecologists. Obstet Gynecol 2012;119:1308–17.
Kháng sinh chiếm gần 80% tổng số đơn thuốc được kê trong thời kỳ mang thai, và khoảng 20%–25% phụ nữ sẽ sử dụng kháng sinh trong thai kỳ. Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất bao gồm nhiễm trùng đường tiết niệu (UTIs), nhiễm trùng đường sinh dục, nhiễm trùng da - mô mềm và nhiễm trùng đường hô hấp. Việc sử dụng kháng sinh trong thai kỳ luôn cần được cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý viêm mạn tính phụ thuộc estrogen, ảnh hưởng khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản.
Bệnh đặc trưng bởi sự hiện diện của mô nội mạc tử cung ngoài buồng tử cung, gây đau bụng kinh, đau khi giao hợp, đau vùng chậu kéo dài và vô sinh, làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống.
Điều trị cần được cá thể hóa, tùy theo mức độ triệu chứng, vị trí tổn thương và nhu cầu sinh sản. Hướng dẫn hiện nay khuyến nghị kết hợp giữa điều trị nội khoa, ngoại khoa và hỗ trợ không dùng thuốc.
Phản ứng có hại của thuốc (ADR) là vấn đề thường gặp trong thực hành lâm sàng và có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, tính mạng người bệnh nếu không được nhận biết sớm và xử trí kịp thời.
Acetaminophen (paracetamol) đã được sử dụng để hạ sốt và giảm đau từ nhẹ đến trung bình. Thuốc có sẵn ở dạng đơn chất hoặc kết hợp với các thuốc khác để điều trị các triệu chứng cảm lạnh, cúm, đau đầu và viêm xương khớp. Tên thương mại phổ biến là Tylenol. Theo Tạp chí Wall Street Journal đưa tin, Bộ trưởng Y tế Hoa Kỳ dự định thông tin về mối liên quan giữa chứng tự kỷ và việc phơi nhiễm với thuốc giảm đau và hạ sốt Tylenol trước khi sinh, như sau:
Tiêm chủng cho mẹ giúp bảo vệ cả mẹ và thai nhi khỏi một số bệnh nhiễm trùng. Lý tưởng nhất là tiêm chủng trước khi thụ thai, nhưng trong một số trường hợp, việc tiêm chủng trong thai kỳ cũng được chỉ định.
Nhiều bằng chứng cho thấy rằng, việc sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân tiên lượng nặng bị suy thận cấp (STC) thường không đạt được mục tiêu dược lực học và tỉ lệ tử vong cao liên quan đến nhiễm trùng. Do đó, bài viết này đánh giá những thay đổi thông số về dược động học và dược lực học trên bệnh nhân nặng có STC và đề xuất những giải pháp để có thể tối ưu liều dùng kháng sinh trên những bệnh nhân này.



