Sử dụng thuốc tránh thai và các thuốc gây cảm ứng Enzym
DS. Đặng Nguyễn Quỳnh Như (Lược dịch)
Khoa Dược
1. Tương tác với thuốc gây cảm ứng enzym
CYP3A4 là men gan chính chịu trách nhiệm chuyển hóa các thuốc tránh thai. Các loại thuốc cảm ứng enzym có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của thuốc tránh thai và đẩy nhanh quá trình đào thải thuốc ra khỏi cơ thể. Điều này dẫn đến mất tác dụng tránh thai. Mang thai ngoài ý muốn có thể xảy ra nếu dùng thuốc gây cảm ứng men gan với các thuốc tránh thai.
Thuốc tránh thai nội tiết dạng phối hợp
Thuốc tránh thai nội tiết phối hợp: bao gồm thuốc tránh thai hàng ngày viên phối hợp (COC), miếng dán tránh thai dạng phối hợp và vòng âm đạo tránh thai dạng phối hợp kém hiệu quả hơn khi dùng cùng với thuốc gây cảm ứng men gan.
Thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen
Thuốc chỉ chứa progestogen (POP) và que cấy chỉ chứa progestogen cũng kém hiệu quả khi dùng cùng với thuốc gây cảm ứng men gan.
Thuốc gây cảm ứng enzym
Các thuốc cảm ứng của CYP3A4 bao gồm:
* Thuốc kháng sinh – rifampicin và rifabutin
* Thuốc chống động kinh – carbamazepine, eslicarbazepine acetate, oxcarbazepine, perampanel, phenobarbital, phenytoin, primidone, rufinamide và topiramate (liều 200mg mỗi ngày hoặc cao hơn)
* Thuốc kháng vi-rút – ritonavir, efavirenz và nevirapine
2. Cân nhắc lựa chọn thuốc ở những trường hợp sau:
a. Phụ nữ đang dùng thuốc gây cảm ứng enzym và muốn bắt đầu ngừa thai
Thay thế thuốc cảm ứng enzym
Có thể chuyển sang một loại thuốc thay thế cho thuốc gây cảm ứng enzym. Thảo luận với bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện bất kỳ thay đổi nào.
Bắt đầu ngừa thai
Thực hiện theo các biện pháp tránh thai được đề xuất và lời khuyên cho từng loại thuốc cụ thể (Mục 3).
b. Bắt đầu sử dụng một loại thuốc cảm ứng enzym
Phụ nữ đang sử dụng biện pháp tránh thai và cần bắt đầu dùng thuốc gây cảm ứng enzym. Đánh giá phương pháp tránh thai hiện tại. Đảm bảo người phụ nữ tuân theo phương pháp tránh thai được khuyến nghị. Nếu phương pháp này không phù hợp, tham khảo thêm các biện pháp tránh thai khác và lời khuyên cho từng loại thuốc cụ thể (Mục 3).
Thời gian dùng thuốc gây cảm ứng enzym
Kiểm tra thời gian dự định dùng thuốc gây cảm ứng enzym vì điều này có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn biện pháp tránh thai. Thảo luận với người phụ nữ nếu có thể tránh quan hệ tình dục trong thời gian dùng thuốc gây cảm ứng enzym.
3. Khuyến cáo về các phương pháp tránh thai
Khoa Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản và Tình dục (FSRH) khuyến nghị sử dụng thuốc tránh thai medroxyprogesterone axetat hoặc dụng cụ tử cung làm biện pháp đầu tiên thay vì biện pháp tránh thai nội tiết tố phối hợp, POP và que cấy chỉ chứa progestogen vì chúng không bị ảnh hưởng bởi các loại thuốc gây cảm ứng enzym (Khuyến cáo này được áp dụng bất kể hiệu lực hoặc thời gian sử dụng của thuốc gây cảm ứng enzym).
Các biện pháp tránh thai khác
* Bổ sung một phương pháp rào cản
Đối với người phụ nữ sử dụng thuốc gây cảm ứng enzym dưới 2 tháng, có thể sử dụng phương pháp rào cản nếu muốn tiếp tục sử dụng biện pháp tránh thai hiện có. Phương pháp rào cản bao gồm sử dụng bao cao su trong khi và ít nhất 28 ngày sau khi ngừng thuốc cảm ứng enzym.
Khuyến cáo này áp dụng cho tất cả các loại thuốc gây cảm ứng enzym (bất kể hiệu lực) ngoại trừ topiramate gây quái thai.
* Hai viên thuốc tránh thai kết hợp
Có thể sử dụng hai viên thuốc tránh thai kết hợp một pha như một lựa chọn thứ hai cho phụ nữ dùng thuốc gây cảm ứng enzym (ngoại trừ rifampicin và rifabutin gây cảm ứng mạnh cũng như topiramate gây quái thai).
* Các biện pháp tránh thai không được khuyến khích
Không nên sử dụng những biện pháp sau đây với các loại thuốc gây cảm ứng enzym:
Hai miếng dán tránh thai kết hợp
Hai vòng tránh thai kết hợp
Hai viên thuốc chỉ chứa progestogen
Hai que cấy chỉ chứa progestogen
Khuyến cáo cho từng loại thuốc gây cảm ứng enzym cụ thể
- Thuốc kháng sinh
* Sử dụng phương pháp tiêm tránh thai medroxyprogesterone axetat hoặc dụng cụ tử cung được khuyến nghị ở phụ nữ dùng rifampicin hoặc rifabutin.
- Thuốc chống động kinh
* Sử dụng phương pháp tiêm tránh thai medroxyprogesterone axetat hoặc dụng cụ tử cung được khuyến nghị ở phụ nữ dùng thuốc chống động kinh cảm ứng enzym. Phương pháp này phù hợp với những phụ nữ dùng topiramate là một chất gây quái thai.
* Xem xét các lựa chọn tránh thai thay thế sau đây cho phụ nữ dùng thuốc chống động kinh cảm ứng enzym khác nếu cần thiết về mặt lâm sàng.
- Bổ sung một phương pháp rào cản
- Phương pháp này phù hợp với phụ nữ dùng thuốc chống động kinh (ngoại trừ topiramate gây quái thai) trong thời gian dưới hai tháng và một viên thuốc COC.
- Sử dụng thêm phương pháp rào cản như bao cao su ngoài viên thuốc COC có chứa ít nhất 30mcg ethinylestradiol.
* Để giảm nguy cơ thất bại trong việc tránh thai, hãy sử dụng viên thuốc COC:
- Liên tục từ 3 tuần trở lên, sau đó là khoảng thời gian không dùng thuốc rút ngắn còn 4 ngày hoặc;
- Liên tục từ 9 tuần trở lên, sau đó là khoảng thời gian không dùng thuốc rút ngắn còn 4 ngày.
- Tiếp tục uống thuốc COC thêm 28 ngày sau khi ngừng thuốc chống động kinh cảm ứng enzym.
* Hai viên thuốc tránh thai kết hợp (off-label)
Phương pháp này phù hợp với những phụ nữ dùng thuốc gây cảm ứng enzym (ngoại trừ topiramate gây quái thai) trong bất kỳ khoảng thời gian nào.
Tổng lượng ethinylestradiol kết hợp từ hai viên thuốc đơn trị liệu phải ít nhất là 50mcg/ngày. Một ví dụ về chế độ điều trị là: sử dụng hai viên thuốc COC đơn trị liệu, mỗi viên chứa 30mcg ethinylestradiol (tổng cộng 60mcg ethinylestradiol).
Phương pháp rào cản bổ sung là không cần thiết cho phương pháp này.
- Thuốc kháng retrovirus
Sử dụng phương pháp depot medroxyprogesterone axetat hoặc biện pháp dụng cụ tử cung được khuyến nghị.
Tài liệu tham khảo
https://www.sps.nhs.uk/articles/using-contraception-with-enzyme-inducing-medicines/ (Ngày đăng 13/02/2023, cập nhật lần cuối 14/6/2023)
Một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT), BLING III cung cấp bằng chứng việc sử dụng truyền liên tục (CI) so với truyền ngắt quãng piperacillin/tazobactam và meropenem trên bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Điều này được củng cố bởi một đánh giá tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (SRMA) của 18 RCT về CI hoặc truyền kéo dài (EI) (thời gian từ 3–4 giờ) các kháng sinh beta-lactam. Thách thức hiện nay là chuyển đổi CI như một tiêu chuẩn chăm sóc cho bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết. Các cân nhắc chính bao gồm các vấn đề sau:
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Alabama tại Birmingham, đã tiến hành phân tích dữ liệu thứ cấp trên đối tượng phụ nữ tăng huyết áp mạn tính trong thai kỳ, so sánh với phương pháp điều trị chính. Tăng huyết áp mạn tính nhẹ trong nghiên cứu được định nghĩa là huyết áp 140-159/90-104 mmHg trước 20 tuần của thai kỳ.
Nhiễm trùng huyết – sepsis - vẫn là một trong những nguyên nhân gây tử vong lớn nhất trên thế giới, Tổ chức Y tế Thế giới ước tính 11 triệu người tử vong mỗi năm do tình trạng này. Các yếu tố chính của việc quản lý sepsis là chẩn đoán sớm, liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm sớm và phù hợp, với biện pháp kiểm soát nguồn gây bệnh thích hợp và bảo tồn chức năng các cơ quan.
Sự ra đời của vắc-xin giúp chúng ta chủ động phòng chống các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Tổ chức y tế thế giới ước tính chương trình tiêm chủng hiện nay giúp ngăn ngừa 3,5-5 triệu ca tử vong mỗi năm do các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ho gà, cúm và sởi [2].
Phòng ngừa suy nhược, mệt mỏi, đau nhức:
Hoạt động mỗi ngày đi bộ ngắn, tập các bài tập nhẹ nhàng. Giữ tinh thần ổn định
Chế độ ăn hợp lý trao đổi thêm với bác sĩ về dinh dưỡng bổ sung (thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua...). Uống nhiều nước, trừ khi có hướng dẫn khác.
Chườm khăn lạnh nếu có nhức mỏi, đau cơ.