Ngày 06/03/2023

Sử dụng thuốc ức chế chu kỳ kinh nguyệt

    DS. Võ Trương Diễm Phương

    (lược dịch)

    Một số thuốc nội tiết được sử dụng để ức chế kinh nguyệt hoặc có thể dẫn đến vô kinh. Mục tiêu của ức chế kinh nguyệt là giảm lượng máu kinh và tổng số ngày hành kinh để đạt được hiệu quả điều trị mong muốn. Việc lựa chọn thuốc ức chế kinh nguyệt nên được cá thể hóa theo nhu cầu của từng người, hiệu quả điều trị, chống chỉ định và nguy cơ tác dụng phụ của thuốc.

    Các thuốc nội tiết có tác dụng ức chế kinh nguyệt đang được sử dụng hiện nay, gồm có: viên uống tránh thai kết hợp, miếng dán tránh thai kết hợp, vòng đặt âm đạo, viên uống chỉ chứa progestin, depot medroxyprogesteron acetat, dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel và que cấy chứa etonogestrel.

    Thông tin về một số thuốc nội tiết có tác dụng ức chế kinh nguyệt:

    Thuốc

    Liều dùng

    Lần dùng

    Hạn chế

    Vô kinh(*)

    Thuận lợi

    Bất lợi

    Thuốc uống tránh thai kết hợp liên tục

    Nhiều dạng bào chế; dạng một pha không có chứa viên giả dược hoặc dạng dành riêng cho các chu kỳ kéo dài

    Mỗi ngày

    Xuất huyết giữa kỳ; tác dụng bất lợi khác của thuốc nội tiết

    Có 49%, 68% và 88% phụ nữ sử dụng thuốc liên tục không có xuất huyết từ chu kỳ thứ 2, 6 và 12 theo tuần tự

    Có nhiều kinh nghiệm sử dụng trên lâm sàng theo chu kỳ và kéo dài;  ethinyl estradiol với liều cao hơn (> 20mcg) ít gây xuất huyết giữa kỳ

    Yêu cầu tuân thủ dùng thuốc mỗi ngày; thời gian ức chế kinh nguyệt thay đổi

    Thuốc tránh thai kết hợp dùng qua da

    Miếng dán được sử dụng liên tục hoặc chu kỳ kéo dài

    Mỗi tuần

    Tương tự với viên uống tránh thai kết hợp; phản ứng da

    Dữ liệu sử dụng norelgestromin 6mg và ethinylestradiol 0,75mg theo chu kỳ kéo dài cho thấy tỷ lệ vô kinh là trung bình

    Sử dụng thuốc hàng tuần dễ tuân thủ hơn so với hàng ngày (thuốc uống tránh thai kết hợp)

    Ít dữ liệu về việc sử dụng liên tục; sự bám dính của miếng dán

    Vòng tránh thai âm đạo

    Vòng được sử dụng liên tục hoặc chu kỳ kéo dài

    Mỗi tháng

    Tương tự với các phương pháp kết hợp khác

    Tỷ lệ vô kinh cao khi dùng thuốc mỗi tháng (đặt vòng mới mỗi 4 tuần, tránh khoảng thời gian không dùng nội tiết hoặc vòng) đối với vòng (etonogestrel 0,12mg và EE 0,015mg); chưa đủ dữ liệu đối với vòng âm đạo thế hệ mới hơn (segesteron acetat 103mg và EE 17,4mg)

    Sử dụng thuốc hàng tháng dễ tuân thủ hơn so với hàng tuần.

    Tỷ lệ gián đoạn cao hơn do xuất huyết giữa kỳ ở chế độ liều kéo dài và liên tục

    Progestin dạng uống

    Thay đổi tùy loại progestin, ví dụ norethindron acetat 5mg uống 2-3 lần/ngày

    Mỗi ngày

    Chảy máu bất thường; tác dụng phụ của progestin; tác dụng phụ trên lipid

    Norethindron 0,35: tỷ lệ thấp; Norethindron acetat 5mg: tỷ lệ 76%; Drospirenon 4mg: dữ liệu hạn chế; sự bất thường của chu kỳ kinh nguyệt có thể được cải thiện khi sử dụng thuốc kéo dài hơn

    Có thể được sử dụng nếu chống chỉ định với estrogen; liều uống có thể hiệu chỉnh so với DMPA

    Sự vô kinh không nhất quán; đắt hơn viên uống tránh thai kết hợp; cần tuân thủ chặt chẽ.

    Depot medroxyprogest-eron acetat

    150mg tiêm bắp; 104mg tiêm dưới da

    Mỗi 11-13 tuần

    Xuất huyết giữa chu kỳ; tác dụng phụ do progestin; tăng cân; tác dụng đảo ngược trên tỷ trọng xương khi sử dụng kéo dài (> 2 năm)

    68-71% từ năm thứ 2; gia tăng khi sử dụng thuốc kéo dài hơn

    Chỉ định mỗi 11-13 tuần

    Tăng cân; tiềm năng tác dụng trên tỷ trọng xương (đảo ngược)

    Que cấy

    Etonogestrel 68mg

    5 năm (FDA phê duyệt 3 năm)**

    Tỷ lệ chu kỳ kinh nguyệt bất thường cao

    Khoảng 22%; tỷ lệ này cải thiện khi sử dụng thuốc kéo dài

    Hiệu quả tránh thai hàng đầu

    Tốn chi phí ban đầu và đau do đặt thuốc

    Dụng cụ tử cung chứa progestin

    Levonorgestrel liều 52mg, phóng thích 20mcg/ngày

    7 năm

    Xuất huyết giữa kỳ và tác dụng phụ do thuốc; ức chế buồng trứng khó dự đoán

    50% ở năm thứ 1,; 60% ở năm thứ 5; tỷ lệ cao nhất với dụng cụ tử cung 52mg

    Hiệu quả tránh thai cao, lợi ích đã được chứng minh ở các bệnh lý như cường kinh, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung

    Tốn chi phí ban đầu và đau do đặt thuốc

    Thuốc đồng vận hormon phóng thích gonadotropin

    Các dạng bào chế: tiêm bắp, cấy dưới da, xịt mũi

    Tùy từng dạng bào chế: mỗi ngày hoặc hơn cho đến mỗi 12 tuần

    Thuốc đồng vận GnRH có tác dụng kích thích ban đầu và chảy máu trước khi ức chế kinh nguyệt; triệu chứng mãn kinh; tác dụng trên tỷ trọng xương khi sử dụng kéo dài

    Tỷ lệ cao

     

    Các tác dụng mãn kinh làm giới hạn việc điều trị, nhưng có thể hạn chế bằng cách sử dụng liệu pháp nội tiết add-back, đắt tiền; tác dụng trên tỷ trọng xương

    Giải thích từ viết tắt:

    EE: Ethinyl estradiol

    DMPA: Depot medroxyprogesterone acetate

    FDA: U.S Food and Drug Administration (Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ)

    GnRH: Gonadotropin releasing hormone (Thuốc đồng vận hormon phóng thích gonadotropin)

    *  Dữ liệu chung và tỷ lệ hiệu quả cụ thể không có sẵn đối với tất cả các phương pháp.

    ** Đối với việc ức chế kinh nguyệt, việc sử dụng que cấy quá 3 năm có thể không hiệu quả. Chưa đủ dữ liệu về việc sử dụng que cấy kéo dài quá 3 năm để tránh thai ở những phụ nữ béo phì (BMI > 30), tuy nhiên, dữ liệu hiện tại chưa cho thấy giảm hiệu quả tránh thai.

     

    Xuất huyết giữa chu kỳ là tác dụng phụ thường gặp nhất khi sử dụng thuốc nội tiết để gây ức chế kinh nguyệt. Trong một nghiên cứu thuần tập gồm 300 người bệnh, có 46% người bệnh xuất huyết giữa chu kỳ đẫn đến ngưng hoặc thay đổi phương pháp điều trị. Một số hướng dẫn về việc quản lý việc xuất huyết giữa chu kỳ, cụ thể như sau:

    Biện pháp

    Quản lý xuất huyết giữa chu kỳ

    Viên uống tránh thai kết hợp chứa estrogen

    • Xuất huyết giữa chu kỳ giảm dần ở các chu kỳ điều trị tiếp theo.
    • Có thể xem xét lựa chọn điều trị theo chu kỳ 3-6 tháng, sau đó chuyển sang chu kỳ kéo dài.
    • Khoảng thời gian không dùng nội tiết là 3-4 ngày liên tục.
    • Bổ sung estrogen gián đoạn.

    Progestin dạng uống

    • Uống viên chỉ chứa progestin vào một thời điểm cố định trong ngày.
    • Thuốc tránh thai kết hợp: viên tránh thai một pha chứa ethinylestradiol 0,7mg/ ngày trong 7 ngày trước khi sử dụng liều bình thường.
    • Tăng liều norethindron nếu cần dựa theo tình trạng xuất huyết giữa chu kỳ.

    Depot medroxyprogesteron acetat

    • Điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid (5-7 ngày).
    • Điều trị nội tiết bằng viên uống tránh thai kết hợp hoặc estrogen (10-20 ngày).
    • Sử dụng thuốc trong khoảng thời gian thường xuyên hơn có thể làm tăng tỷ lệ vô kinh.

    Que cấy

    • Điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid (5-7 ngày).
    • Điều trị nội tiết bằng viên uống tránh thai kết hợp hoặc estrogen (10-20 ngày); xem xét viên chỉ chứa progestin khi có chống chỉ định với estrogen.

    Dụng cụ tử cung chứa progestin

    • Việc sử dụng dụng cụ tử cung với liều thấp hơn có trung bình số ngày xuất huyết giữa kỳ nhiều hơn, so với khi dùng dụng cụ tử cung phóng thích levonorgestrel 52mg với liều levonorgestrel cao hơn.
    • Ý kiến chuyên gia ủng hộ thử nghiệm về việc sử dụng thuốc kháng viêm non-steroid, doxycyclin, viên chỉ chứa progestin hoặc viên uống tránh thai liên tục.
    • Thay thế phương pháp khác.

     Để làm giảm tỷ lệ ngưng điều trị do xuất huyết giữa kỳ, các nhà lâm sàng cần tư vấn cho người bệnh về tác dụng bất lợi có thể gặp trước khi bắt đầu liệu trình điều trị. Theo ý kiến chuyên gia, chảy máu bất thường có thể được cải thiện khi dùng thuốc liên tục, do đó nên tư vấn cho người bệnh tuân thủ một phương pháp điều trị trong khoảng 3–6 tháng khi bắt đầu điều trị nội khoa đối với trường hợp này. Ngoài ra, cần lưu ý thêm các nguyên nhân khác ngoài việc sử dụng thuốc nội tiết tố có thể gây xuất huyết bất thường (ví dụ như các bệnh lây truyền qua đường tình dục) để lựa chọn biện pháp điều trị tối ưu.

    Tài liệu tham khảo

    American College of Obstetricians and Gynecologists’ Committee on Clinical Consensus–Gynecology. General Approaches to Medical Management of Menstrual Suppression: ACOG Clinical Consensus No. 3. Obstet Gynecol. 2022;140(3):528-541. doi:10.1097/AOG.0000000000004899

    DS. Võ Trương Diễm Phương

    Kết nối với Bệnh viện Từ Dũ